Theo đó, thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu trữ hồ sơ, tài liệu được tính từ năm kết thúc công việc.
Ban hành kèm theo Phụ lục Bảng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngân hàng, bao gồm:
Nhóm I: Hồ sơ, tài liệu chung ngành Ngân hàng;
Nhóm II: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực chính sách tiền tệ;
Nhóm III: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực thanh toán;
Nhóm IV: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực tín dụng;
Nhóm V: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực dự báo, ổn định tiền tệ-tài chính;
Nhóm VI: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực ngoại hối;
Nhóm VII: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực thị trường tiền tệ;
Nhóm VIII: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực kế toán ngân hàng Trung ương;
Nhóm IX: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực phát hành và kho quỹ;
Nhóm X: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực quản lý, giám sát an toàn hoạt động các tổ chức tín dụng;
Nhóm XI: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực phòng, chống rửa tiền;
Nhóm XII: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực thông tin tín dụng;
Nhóm XIII: Hồ sơ, tài liệu lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi.
Đơn cử với nhóm I (Hồ sơ, tài liệu chung ngành Ngân hàng) thì thời hạn lưu trữ như sau:
- Tập văn bản gửi chung đến cơ quan, đơn vị, tổ chức:
+ Chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước (hồ sơ nguyên tắc): Thời hạn lưu trữ đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành.
+ Gửi để biết (đổi tên cơ quan, đổi trụ sở, đổi dấu, thông báo chữ ký…): 5 năm.
- Hồ sơ, tài liệu xây dựng chiến lược, đề án, phương án, dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Ngân hàng: Vĩnh viễn.
- Hồ sơ xây dựng, ban hành quy chế/chế độ/quy định/hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước: Vĩnh viễn.
…
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 04/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.