Cụ thể, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử như sau:
Trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai (sai mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng trước đó), người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai.
Trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). Người bán thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu.
Dưới đây là tham khảo mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử có sai sót giữa người bán và người mua:
![]() |
Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử có sai sót |
Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử có sai sót theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP
* Gợi ý cách viết biên bản điều chỉnh hóa đơn sai sót
- Ngày lập biên bản: Ghi ngày xuất hóa đơn điều chỉnh
- Ghi đầy đủ các Thông tin bên mua và bên bán:
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên mua và bên bán.
+ Số điện thoại, email (nếu có).
+ Tên người lập biên bản
- Ghi thông tin của hóa đơn sai sót: Số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ngày lập hóa đơn, mã cơ quan thuế,…
- Lý do điều chỉnh hóa đơn: Ghi lý do rõ ràng, súc tích và chính xác. Ví dụ:
Điều chỉnh địa chỉ người mua từ (địa chỉ cũ) sang (địa chỉ mới).
Điều chỉnh số lượng hàng hóa (tên hàng hóa) từ (số lượng cũ) sang (số lượng mới).
Điều chỉnh đơn giá hàng hóa (tên hàng hóa) từ (đơn giá cũ) sang (đơn giá mới)
Lưu ý:
- Khi phát hiện hóa đơn viết sai đã kê khai thuế, ngoài việc lập biên bản điều chỉnh hóa đơn viết sai thì doanh nghiệp còn phải lập hóa đơn điều chỉnh.
- Trường hợp hóa đơn đã lập sai sót về tên, địa chỉ, người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
(1) Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:
- Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
- Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
(2) Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.
(3) Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:
- Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
- Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
- Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
(Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)