
Thông tư liên tịch 03: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh (Hình từ internet)
Ngày 10/12/2025, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và phối hợp chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Thông tư liên tịch 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và phối hợp chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 02/2021/QH15, Luật số 34/2024/QH15, Luật số 59/2024/QH15 và Luật số 99/2025/QH15 (sau đây gọi là Bộ luật Tố tụng hình sự).
Thông tư liên tịch 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC được áp dụng đối với:
- Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp;
- Người tiến hành tố tụng thuộc các cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo đó, nguyên tắc thực hiện được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC như sau:
- Bảo đảm tuân thủ quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Bảo đảm phân cấp, phân quyền, phân định rõ thẩm quyền, không bỏ sót, không chồng chéo, trùng lặp về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
- Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, kịp thời, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
Quy định về việc phối hợp chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử
Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có quy định về việc phối hợp chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử như sau:
- Sau khi Tòa án nhân dân khu vực thụ lý vụ án nhưng xét thấy vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì Chánh án Tòa án nhân dân khu vực báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh để xem xét, giải quyết như sau:
- Nếu xét thấy vụ án không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo ngay để Tòa án nhân dân khu vực tiếp tục giải quyết, xét xử theo quy định;
- Nếu xét thấy vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và có văn bản thông báo ngay cho Tòa án nhân dân khu vực. Ngay sau khi nhận được văn bản thông báo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực phải trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền truy tố. Việc chuyển vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 274 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Sau khi Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý vụ án nhưng xét thấy vụ án không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, quyết định việc trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để truy tố ra Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền.
- Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử được thực hiện theo quy định tại Điều 275 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Xem thêm chi tiết tại Thông tư liên tịch 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ 01/01/2026.