04 chính sách tài chính nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2022

28/10/2022 09:21 AM

Từ tháng 11/2022, sẽ có những chính sách tài chính nổi bật nào bắt đầu có hiệu lực? - Ngọc Hà (TP.HCM)

04 chính sách tài chính nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2022

04 chính sách tài chính nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2022

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT trân trọng gửi đến quý khách hàng 04 chính sách tài chính nổi bật, bắt đầu có hiệu lực từ tháng 11/2022.

1. Xác định giá truyền tải điện theo quy định mới từ ngày 22/11/2022

Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 14/2022/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 22/11/2022) sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá truyền tải điện.

Trong đó, sửa đổi quy định về xác định giá truyền tải điện như sau:

Giá truyền tải điện được xác định hàng năm trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ cho hoạt động truyền tải điện của Đơn vị truyền tải điện với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được xác định theo phương án giá bán lẻ điện đang áp dụng tại thời điểm tính giá truyền tải điện hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(Theo quy định hiện hành tại Thông tư 02/2017/TT-BCT, giá truyền tải điện được xác định hàng năm theo nguyên tắc đảm bảo thu hồi đủ chi phí hợp lệ và có lợi nhuận cho phép để vận hành lưới truyền tải điện đạt chất lượng quy định và đáp ứng các chỉ tiêu tài chính cho đầu tư, phát triển lưới truyền tải điện.)

Đồng thời, giá truyền tải điện hàng năm áp dụng thống nhất toàn quốc không phụ thuộc vào khoảng cách truyền tải điện và điểm giao nhận điện.

Ngoài ra, bổ sung quy định về đơn vị truyền tải điện.

Cụ thể, đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia, bao gồm:

- Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia;

- Các thành phần kinh tế khác đầu tư lưới truyền tải điện theo Luật số 03/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội.

2. Hướng dẫn xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. 

Trong đó, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công thực hiện xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo công thức như sau:

Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%) = (A x 100%)/B

Cụ thể:

- A là tổng các khoản thu xác định mức tự chủ tài chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP;

- B là tổng các khoản chi xác định mức tự chủ tài chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP (trong đó bao gồm cả các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, chi thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí theo quy định, chi thường xuyên phục vụ dịch vụ thu phí theo quy định).

Lưu ý: Các khoản thu, chi A và B được tính trên cơ sở dự toán thu, chi tại năm kế hoạch xây dựng phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền, có xét đến các yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, khả năng chi trả của các đối tượng thụ hưởng, tác động khách quan do thiên tai, dịch bệnh và các biến động kinh tế - xã hội bất thường khác. 

Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và dự kiến về yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, thiên tai, dịch bệnh, điều kiện kinh tế - xã hội.

Đồng thời, đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính quy định tại Điều 9 Nghị định 60/2021/NĐ-CP, gồm: 

- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1); 

- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2);

- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3); 

- Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4).

Thông tư 56/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2022.

3. Hướng dẫn thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án phê duyệt trước 20/11/2022

Đây là nội dung tại Thông tư 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Theo đó, đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (bao gồm cả kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế kiểm đếm) trước ngày Thông tư 61/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì thực hiện như sau:

- Trường hợp dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán nhưng chưa thực hiện thanh toán (chi) hoặc chưa hoàn thành việc thanh toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì xử lý như sau:

+ Lập, thẩm định, phê duyệt lại dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Thông tư 61/2022/TT-BTC.

+ Việc sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo Thông tư 61/2022/TT-BTC.

- Trường hợp dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán và đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo dự toán đã được phê duyệt nhưng chưa trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (chưa gửi báo cáo quyết toán đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) thì xử lý như sau:

+ Dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được xác định là giá trị quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án và được sử dụng để:

++ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn của ngân sách nhà nước (nếu có).

++ Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án thực hiện quyết toán dự án hoàn thành.

+ Trên cơ sở dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, việc quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

- Trường hợp dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán, đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo dự toán đã được phê duyệt và đã trình nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì:

Thực hiện quyết toán và xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định áp dụng tại thời điểm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán; không thực hiện theo Thông tư 61/2022/TT-BTC.

- Trường hợp dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì:

Thực hiện xử lý chênh lệch này theo quy định áp dụng tại thời điểm quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; không thực hiện theo Thông tư 61/2022/TT-BTC.

- Trường hợp dự án, tiểu dự án chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng đã ứng, tạm ứng kinh phí theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì:

Việc hoàn trả vốn ứng, thanh toán vốn tạm ứng và hoàn trả cho Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án số chênh lệch giữa số kinh phí đã ứng so với dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) thực hiện theo Thông tư 61/2022/TT-BTC.

Thông tư 61/2022/TT-BTC có hiệu lực từ 20/11/2022 và thay thế Thông tư 74/2015/TT-BTC.

4. Phương pháp xác định giá phát điện Nhà máy điện mặt trời chuẩn từ ngày 25/11/2022

Phương pháp xác định giá phát điện Nhà máy điện mặt trời chuẩn quy định tại Thông tư 15/2022/TT-BCT ngày 03/10/2022 quy định phương pháp xây dựng khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành.

Cụ thể, giá phát điện PMT (đồng/kWh) của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo công thức sau:

PMT = FCMT + FOMCMT

Trong đó:

FCMT: Giá cố định bình quân của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2022/TT-BCT (đồng/kWh);

FOMCMT: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2022/TT-BCT (đồng/kWh).

Lưu ý: Việc xây dựng khung giá điện phải đảm bảo 03 nguyên tắc sau:

- Khung giá phát điện của Nhà máy điện mặt trời mặt đất, Nhà máy điện mặt trời nổi, Nhà máy điện gió trong đất liền, Nhà máy điện gió trên biển là dải giá trị từ giá trị tối thiểu (0 đồng/kWh) đến giá trị tối đa.

- Giá trị tối đa áp dụng với nhà máy điện mặt trời là giá phát điện của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 15/2022/TT-BCT.

- Giá trị tối đa áp dụng với nhà máy điện gió là giá phát điện của Nhà máy điện gió chuẩn được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 15/2022/TT-BCT.

Thông tư 15/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 25/11/2022.

Như Mai

Chia sẻ bài viết lên facebook 4,482

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079