Tại Điều 15 Điều lệ Công đoàn quy định điều kiện thành lập công đoàn cấp cơ sở như sau:
- Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, khi có từ năm (05) đoàn viên hoặc năm (05) người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc công đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành trung ương và tương đương công nhận.
- Nghiệp đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp những người làm việc không có quan hệ lao động, cùng ngành nghề, hoặc những người lao động đặc thù khác, được thành lập khi có từ năm (05) đoàn viên hoặc năm (05) người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận.
- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 16 Điều lệ Công đoàn quy định loại hình, hình thức tổ chức của công đoàn cấp cơ sở như sau:
**Loại hình công đoàn cấp cơ sở
- Công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
- Công đoàn cơ sở doanh nghiệp.
- Công đoàn cơ sở hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Nghiệp đoàn cơ sở.
**Hình thức tổ chức của công đoàn cấp cơ sở có hoặc không có công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn và do ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở quyết định.
**Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 21 Điều lệ Công đoàn quy định về công đoàn cơ sở doanh nghiệp như sau:
- Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được thành lập ở một hoặc một số doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, do công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập hoặc công nhận và chỉ đạo hoạt động. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập hoặc giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17 Điều lệ này.
- Đối tượng tập hợp của công đoàn cơ sở doanh nghiệp là người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở doanh nghiệp
+ Tư vấn, hướng dẫn người lao động về các chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; đại diện cho người lao động trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tại doanh nghiệp; tổ chức, lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
+ Đại diện cho tập thể người lao động đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, ký kết và giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật; phối hợp xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị người lao động; quản lý và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
+ Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động và những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động tại doanh nghiệp. Tham gia các hội đồng của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Phối hợp chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; phối hợp tổ chức các phong trào thi đua trong doanh nghiệp.
+ Tuyên truyền, vận động đoàn viên, người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, nội quy, quy chế, điều lệ của doanh nghiệp, tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phát triển, quản lý đoàn viên; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn cơ sở; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững.
+ Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác theo quy định.