Nhiệm vụ về phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 11/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Theo Điều 26 Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ về phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phối hợp với cơ quan thuế trong chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã phân hạng đất tính thuế, kiểm tra xem xét và tổng hợp kết quả phân hạng đất của địa phương mình được quy định tại Điều 6 Nghị định 73-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Theo đó, Điều 6 Nghị định 73-CP ngày 25/10/1993 quy định như sau:
Chi cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn phân hạng đất tính thuế, kiểm tra xem xét và tổng hợp kết quả phân hạng đất của địa phương mình, báo cáo Cục thuế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, nhiệm vụ phân hạng đất tính thuế sẽ chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan thuế thực hiện.
Tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
(1) Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
(2) Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
(3) Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
(4) Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
(5) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản (1), (2), (3) và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản (1), (2), (3) .
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(6) Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
(7) Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp tại các quy định nêu trên.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền