Quy định về biên chế của Cơ quan Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ 01/7/2025 (Quyết định 304) (Hình từ internet)
Ngày 10/6/2025, Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Quyết định 304-QĐ/TW về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
![]() |
Quyết định 304-QĐ/TW |
Theo Điều 4 Quyết định 304-QĐ/TW thì biên chế của Cơ quan Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm của cơ quan. Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phê duyệt vị trí việc làm của Cơ quan Uỷ Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Khi thực hiện đề án hợp nhất, sáp nhập, sắp xếp, bố trí, sử dụng số biên chế của Cơ quan Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ theo thực tế hiện nay, sau 5 năm thực hiện đúng số lượng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Đồng thời, tại Quy định 301-QĐ/TW ngày 09/6/2025 về nguyên tắc tổ chức Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã thì biên chế của Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã như sau:
- Biên chế của Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt.
- Đối với Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, trước mắt sử dụng số lượng công chức, viên chức, người lao động hiện có và thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ theo lộ trình, bảo đảm trong thời hạn 5 năm cơ bản số lượng biên chế thực hiện theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền.
- Biên chế Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã: Định hướng khoảng 8 - 10 biên chế, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, công chức giúp việc. Trước mắt có thể bố trí biên chế nhiều hơn (bao gồm cán bộ, công chức cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, xã hiện có, và có thể một số cán bộ, công chức cấp tỉnh); sau khi hoàn thiện vị trí việc làm, tối đa sau thời gian 5 năm phải thực hiện đúng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã được sử dụng đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác viên, tư vấn tự nguyện.
Như vậy, biên chế của Cơ quan Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm của cơ quan.
Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:
* Các ban, đơn vị tham mưu, giúp việc chung
(1) Văn phòng
(2) Ban Tổ chức, Kiểm tra
(3) Ban Dân chủ, Giám sát và Phản biện xã hội
(4) Ban Công tác xã hội
(5) Ban Tuyên giáo
(6) Ban Dân tộc và Tôn giáo
(7) Ban Đối ngoại Nhân dân
(8) Ban Công tác Hội quần chúng
(9) Cục Tài chính - Kế hoạch.
* Các đơn vị sự nghiệp
(1) Viện Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học
(2) Bảo tàng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(3) Báo Đại đoàn kết.
* Thường trực, các ban tham mưu, giúp việc và các đơn vị sự nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội
(1) Thường trực của các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, đối với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là Bí thư thứ nhất và các Bí thư Trung ương Đoàn.
(2) Các ban tham mưu, giúp việc, các đơn vị sự nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội là đầu mối trực thuộc Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (do Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy bên trong) tham mưu, giúp việc cho Uỷ ban, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý sử dụng con dấu, tài khoản của tổ chức, là đơn vị sử dụng ngân sách, dự toán ngân sách trực thuộc Cơ quan Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (đơn vị dự toán cấp 1), gồm:
- Đối với Tổng Liên đoàn Lao động: Ban Công tác Công đoàn, Ban Quan hệ lao động, Viện Khoa học an toàn và vệ sinh lao động, Ban Quản lý dự án, Báo Lao động, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo phân cấp quản lý và làm chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) vốn của tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp có vốn góp từ nguồn tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật.
- Đối với Trung ương Hội Nông dân: Ban Công tác Nông dân, Báo Nông thôn ngày nay, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam theo phân cấp quản lý và làm đại diện chủ sở hữu vốn tại các doanh nghiệp có nguồn vốn góp (nếu có).
- Đối với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Ban Công tác Đoàn, Ban Công tác Thanh thiếu nhi, Báo Tiền phong, Báo Thanh niên, Báo Thiếu niên Tiền phong và Nhi đồng, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh theo phân cấp quản lý và làm đại diện chủ sở hữu vốn tại các doanh nghiệp có nguồn vốn góp (nếu có).
- Đối với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ: Ban Công tác Phụ nữ, Báo Phụ nữ Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo phân cấp quản lý và làm đại diện chủ sở hữu vốn tại các doanh nghiệp có nguồn vốn góp (nếu có).
- Đối với Trung ương Hội Cựu chiến binh: Ban Công tác Cựu chiến binh, Báo Cựu chiến binh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo phân cấp quản lý và làm đại diện chủ sở hữu vốn tại các doanh nghiệp có nguồn vốn góp (nếu có).
* Văn phòng Uỷ ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam do Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ.
* Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành lập các Hội đồng tư vấn, thực hiện chế độ chuyên gia, cán bộ biệt phái, cộng tác viên phục vụ cho hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
(Khoản 2 Điều 3 Quyết định 304-QĐ/TW)