Chỉ đạo mới về danh sách 23 Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tại 23 tỉnh thành mới theo Kết luận 169 (Hình từ Internet)
Ngày 20/6/2025, Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Kết luận 169-KL/TW về tập trung hoàn thành nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính.
![]() |
Kết luận 169-KL/TW năm 2025 |
Theo đó, tại phiên họp ngày 20/6/2025, sau khi nghe Báo cáo của Ban Tổ chức Trung ương về tình hình, tiến độ thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính từ ngày 13/6 đến ngày 19/6/2025 (Báo cáo 410-BC/BTCTW, ngày 19/6/2025) và Báo cáo giám sát tiến độ của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có một số kết luận được quy định cụ thể tại Kết luận 169-KL/TW năm 2025 như sau:
Cơ bản thống nhất với Báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính (từ ngày 13/6 đến ngày 19/6/2025) do Ban Tổ chức Trung ương trình và Báo cáo đánh giá tiến độ của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Bộ Chính trị, Ban Bí thư ghi nhận và đánh giá cao các Đảng uỷ: Chính phủ, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; Ban Tổ chức Trung ương; Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương; các cơ quan chức năng của Trung ương; các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương đã tích cực, khẩn trương, nỗ lực trong việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp đúng yêu cầu, tiến độ và bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
Ngoài ra, tại Kết luận 169-KL/TW năm 2025 thì Ban chấp hành Trung ương đã có một số chỉ đạo mới về danh sách 23 Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tại 23 tỉnh thành mới với nội dung cụ thể như sau:
Giao Đảng uỷ Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo khẩn trương ban hành các quyết định chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của 23 tỉnh, thành phố (mới) sau khi Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua chủ trương.
Ngoài ra, Kết luận 169-KL/TW năm 2025 thì Ban chấp hành Trung ương cũng đã có một số chỉ đạo về nhân sự tại 23 tỉnh thành mới như sau:
- Giao Đảng uỷ Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khẩn trương ban hành Nghị quyết chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân, Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội của 23 tỉnh, thành phố mới sau khi Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua chủ trương; chỉ đạo hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp bảo đảm thông suốt.
- Giao Văn phòng Trung ương Đảng phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình Thường trực Ban Bí thư ký các quyết định chỉ định nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra của 23 tỉnh, thành phố mới.
Cụ thể, ngày 12/6/2025, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Theo đó, kể từ ngày 12/06/2025, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp, bao gồm:
1 |
Tuyên Quang (Sáp nhập Hà Giang và Tuyên Quang) |
1.865.270 |
13.795,50 |
2 |
Lào Cai (Sáp nhập Lào Cai và Yên Bái) |
1.778.785 |
13.256,92 |
3 |
Thái Nguyên (Sáp nhập Thái Nguyên và Bắc Kạn) |
1.799.489 |
8.375,21 |
4 |
Phú Thọ (Sáp nhập Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ) |
4.022.638 |
9.361,38 |
5 |
Bắc Ninh (Sáp nhập Bắc Ninh và Bắc Giang) |
3.619.433 |
4.718,6 |
6 |
Hưng Yên (Sáp nhập Hưng Yên và Thái Bình) |
3.567.943 |
2.514,81 |
7 |
TP Hải Phòng (Sáp nhập TP Hải Phòng và Hải Dương) |
4.664.124 |
3.194,72 |
8 |
Ninh Bình (Sáp nhập Hà Nam, Nam Định và tỉnh Ninh Bình) |
4.412.264 |
3.942,62 |
9 |
Quảng Trị (Sáp nhập Quảng Bình và Quảng Trị) |
1.870.845 |
12.700 |
10 |
TP Đà Nẵng (Sáp nhập Quảng Nam và TP Đà Nẵng) |
3.065.628 |
11.859,59 |
11 |
Quảng Ngãi (Sáp nhập Kon Tum và Quảng Ngãi) |
2.161.755 |
14.832,55 |
12 |
Gia Lai (Sáp nhập Gia Lai và Bình Định) |
3.583.693 |
21.576,53 |
13 |
Khánh Hòa (Sáp nhập Ninh Thuận và Khánh Hòa) |
2.243.554 |
8.555,86 |
14 |
Lâm Đồng (Sáp nhập Đắk Nông, Bình Thuận và Lâm Đồng) |
3.872.999 |
24.233,07 |
15 |
Đắk Lắk (Sáp nhập Phú Yên và Đắk Lắk) |
3.346.853 |
18.096,40 |
16 |
TPHCM (Sáp nhập Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương và TPHCM) |
14.002.598 |
6.772,59 |
17 |
Đồng Nai (Sáp nhập Bình Phước và Đồng Nai) |
4.491.408 |
12.737,18 |
18 |
Tây Ninh (Sáp nhập Tây Ninh và Long An) |
3.254.170 |
8.536,44 |
19 |
TP Cần Thơ (Sáp nhập Sóc Trăng, Hậu Giang và TP Cần Thơ) |
4.199.824 |
6.360,83 |
20 |
Vĩnh Long (Sáp nhập Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh) |
4.257.581 |
6.296,20 |
21 |
Đồng Tháp (Sáp nhập Tiền Giang và Đồng Tháp) |
4.370.046 |
5.938,64 |
22 |
Cà Mau (Sáp nhập Bạc Liêu và Cà Mau) |
2.606.672 |
7.942,39 |
23 |
An Giang (Sáp nhập Kiên Giang và An Giang) |
4.952.238 |
9.888,91 |
Trên đây là nội dung về “Chỉ đạo mới về danh sách 23 Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tại 23 tỉnh thành mới theo Kết luận 169”
Xem thêm tại Kết luận 169-KL/TW ban hành ngày 20/6/2025.