**Lưu ý: “Chủ tịch tỉnh” được sử dụng trong bài viết là viết tắt của cụm từ “Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố”
Ngày 30/8/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 365-QĐ/TW năm 2025 về Tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Trong tiêu chuẩn chức danh khối tỉnh, thành phố thì tiêu chuẩn Chủ tịch tỉnh được quy định như sau:
(1) Có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước; am hiểu sâu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và đất nước, các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư công, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quản lý tài chính - ngân sách, chỉ số năng lực cạnh tranh và các yêu cầu quản trị địa phương hiện đại.
(2) Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ, hội đồng nhân dân thành chương trình, kế hoạch của uỷ ban nhân dân và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc quyền và uỷ ban nhân dân cấp dưới; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến quản lý nhà nước ở địa phương. Có khả năng ứng phó nhanh với các tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh, bất ổn xã hội hoặc biến động kinh tế - tài chính lớn tại địa phương.
(3) Có năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành, giải quyết các vấn đề mới, khó, phức tạp; có tinh thần trách nhiệm cao và chủ động, sáng tạo để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền.
(4) Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển địa phương. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có chuyển biến tích cực về các chỉ số xếp hạng của địa phương như PCI, PAPI, PAR Index,...
(5) Có kiến thức và kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ, tư duy đổi mới, khả năng thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và quản lý các dự án công nghệ cũng như khả năng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý hiệu quả trong môi trường số.
(6) Có năng lực tháo gỡ điểm nghẽn, rào cản, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, huy động khơi thông mọi nguồn lực bên trong, bên ngoài, nguồn lực trong Nhân dân, phát triển khoa học, công nghệ đồng bộ, thông suốt, vì sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(7) Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp xã mới hoặc cấp huyện cũ (bí thư, phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân), lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương.
***Trước đây, theo Quy định 214, tiêu chuẩn Chủ tịch tỉnh được quy định như sau:
Bảo đảm đầy đủ khung tiêu chuẩn chung hoặc tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước; am hiểu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và đất nước.
Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân thành chương trình, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc quyền và Uỷ ban nhân dân cấp dưới; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến quản lý nhà nước ở địa phương.
Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển địa phương.
Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc tương đương.