Theo Nghị quyết 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 06 thành phố hoạt động kể từ ngày 01/7/2025.
Dưới đây là bảng xếp hạng diện tích 34 tỉnh thành của Việt Nam, số diện tích được lấy theo Nghị quyết 202/2025/QH15 và Công văn 2896/BNV-CQĐP năm 2025.
TT |
Tên tỉnh, thành (Tỉnh, thành được sáp nhập) |
Diện tích (Km2) |
1 |
Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) |
24.233,1 |
2 |
Gia Lai (Gia Lai + Bình Định) |
21.576,5 |
3 |
Đắk Lắk (Phú Yên + Đắk Lắk) |
18.096,4 |
4 |
Nghệ An |
16.486,49 |
5 |
Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) |
14.832,6 |
6 |
Sơn La |
14.109,83 |
7 |
Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang) |
13.795,6 |
8 |
Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái) |
13.257 |
9 |
Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) |
12.737,2 |
10 |
Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) |
12.700 |
11 |
TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
11.859,6 |
12 |
Thanh Hóa |
11.114,71 |
13 |
An Giang (Kiên Giang + An Giang) |
9.888,9 |
14 |
Điện Biên |
9.539,93 |
15 |
Phú Thọ (Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ) |
9.361,4 |
16 |
Lai Châu |
9.068,73 |
17 |
Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) |
8555,9 |
18 |
Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) |
8.536,5 |
19 |
Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên) |
8.375,3 |
20 |
Lạng Sơn |
8.310,18 |
21 |
Cà Mau (Bạc Liêu + Cà Mau) |
7.942,4 |
22 |
TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) |
6.772,6 |
23 |
Cao Bằng |
6.700,39 |
24 |
TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) |
6.360,8 |
25 |
Vĩnh Long (Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh) |
6.296,2 |
26 |
Quảng Ninh |
6.207,93 |
27 |
Hà Tĩnh |
5.994,45 |
28 |
Đồng Tháp (Tiền Giang + Đồng Tháp) |
5.938,7 |
29 |
TP. Huế |
4.947,11 |
30 |
Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) |
4.718,6 |
31 |
Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) |
3.942,6 |
32 |
TP. Hà Nội |
3.359,84 |
33 |
TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
3.194,7 |
34 |
Hưng Yên (Thái Bình + Hưng Yên) |
2.514,8 |
Từ bảng xếp hạng trên, có thể thấy sau sáp nhập thì tỉnh Lâm Đồng (mới) là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam. Với diện tích rộng gần gấp 10 lần diện tích của tỉnh nhỏ nhất Việt Nam sau sáp nhập là tỉnh Hưng Yên (mới).
TP Đà Nẵng (mới) là thành phố lớn nhất cả nước sau sáp nhập với diện tích 11.859,6 Km2, vượt trội so với 05 thành phố còn lại. Còn thành phố nhỏ nhất nước chính là TP Hải Phòng (mới).
05 tỉnh có diện tích lớn nhất sau sáp nhập đều nằm ở khu vực miền Trung. Ở chiều ngược lại, 05 tỉnh, thành có diện tích nhỏ nhất sau sáp nhập đều nằm ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
Bảng xếp hạng diện tích 34 tỉnh thành của Việt Nam (Hình từ internet)
(1) Chính phủ phân công Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh trình Chính phủ để trình Quốc hội; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp xã trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(2) Hồ sơ đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính gồm có:
- Tờ trình về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính;
- Đề án về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính;
- Báo cáo tổng hợp ý kiến Nhân dân, ý kiến của Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Dự thảo nghị quyết của Quốc hội hoặc dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính.
(3) Việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính phải được lấy ý kiến Nhân dân ở những đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính bằng các hình thức phù hợp theo quy định của Chính phủ.
(4) Sau khi có kết quả lấy ý kiến Nhân dân, cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án. Đối với đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh thì gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến. Đối với đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp xã thì gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp xã ở các đơn vị hành chính có liên quan trực tiếp để xem xét, cho ý kiến.
(5) Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phải được thẩm định trước khi trình Chính phủ và được thẩm tra trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
(6) Việc lập đề án, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trình tự, thủ tục xem xét, thông qua đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh tại kỳ họp Quốc hội do Quốc hội quy định.
(Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025)
Anh Hào