Xử phạt tàng trữ, không giao nộp vật liệu nổ

04/07/2023 13:00 PM

Xin tư vấn giúp tôi xử phạt tàng trữ không giao nộp vật liệu nổ theo pháp luật như thế nào ? - Quốc Bảo (Hậu Giang)

Xử phạt tàng trữ, không giao nộp vật liệu nổ

Xử phạt tàng trữ, không giao nộp vật liệu nổ (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Nguyên tắc giao nộp vật liệu nổ

Theo Khoản 1 Điều 63 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được.

Như vậy, bất kỳ cá nhân nào phát hiện được vật liệu nổ (vũ khí, bom mìn…) phải trình báo, khai báo, giao nộp ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Xử phạt hành chính khi tàng trữ, không giao nộp vật liệu nổ

Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm có quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

- Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự;

- Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

- Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;

- Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;

Bên cạnh đó, cá nhân phát hiện vũ khí, bom min mà không giao nộp còn phải thực hiện thêm các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó, theo Khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP khi thuộc các trường hợp tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d,  Điểm đ, Điểm e, Điểm h và Điểm i Khoản 4 Điều 11  Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Khi thuộc các trường hợp tại các Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm e và Điểm i Khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Như vậy, hành vi tàng trữ vật liệu nổ vi phạm quy định theo Khoản 4 Điều 11  Nghị định 144/2021/NĐ-CP có thể bị xử phạt lên đến 20.000.000 đồng và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung cũng như buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khi thuộc trường hợp quy định.

Ngoài ra, mức phạt hành chính nêu trên được áp dụng với cá nhân, đối với tổ chức sẽ gấp 02 lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Truy cứu trách nhiệm hình sự khi tàng trữ, không giao nộp vật liệu nổ

Theo Điều 305 Bộ luật Hình sự tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

- Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;

+ Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;

+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;

+ Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

- Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với các hành vi thuộc trường hợp sau đây:

+ Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;

+ Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội tại Điều 305 Bộ luật Hình sự còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người phát hiện vật liệu nổ (vũ khí, bom mìn) mà không giao nộp cố ý tàng trữ trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo Điều 305 Bộ luật Hình sự, phạt tù từ 1 năm đến chung thân và hình phạt bổ sung nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội này.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 4,475

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079