Quy định về miễn nộp tạm ứng án phí, án phí đối với người cao tuổi hiện nay

11/05/2024 16:15 PM

Tôi muốn biết quy định về miễn nộp tạm ứng án phí, án phí đối với người cao tuổi hiện nay là như thế nào? - Lê Phương (Quảng Trị)

Quy định về miễn nộp tạm ứng án phí, án phí đối với người cao tuổi hiện nay

Quy định về miễn nộp tạm ứng án phí, án phí đối với người cao tuổi hiện nay (Hình từ internet)

Pháp luật hiện nay đã có những quy định về miễn giảm án phí đối với một số đối tượng trong một vài trường hợp nhất định. Có lẽ, đây là chính sách nhân văn nhằm hạn chế những trường hợp vì lý do tài chính mà quyền khởi kiện của người dân bị hạn chế và đồng thời nêu lên sự bình đẳng giữa các đương sự trong tố tụng dân sự.

Quy định về miễn nộp tạm ứng án phí, án phí đối với người cao tuổi hiện nay

Để xác định trường hợp là người cao tuổi thì theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định “người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”. Như vậy, người cao tuổi ở Việt Nam được xác định từ 60 tuổi trở lên.

Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về các trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án như sau:

- Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ trường hợp doanh nghiệp Nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

- Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

- Viện Kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;

- Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

- Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.

Bên cạnh đó, theo quy định khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 cũng đã quy định những trường hợp sau đây miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án:

- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Qua đó, thì người cao tuổi được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án theo những quy định nêu trên.

Tuy nhiên, trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà trong đó có bên thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Còn đối với phần án phí, lệ phí Tòa án mà người được miễn nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

Quy định này là rất hợp lý, nhằm khắc phục tình trạng trốn tránh nghĩa vụ của các đương sự bằng cách chuyển toàn bộ nghĩa vụ chịu án phí cho bên đương sự là người cao tuổi hoặc người thuộc trường hợp miễn án phí khác theo quy định của pháp luật để được hưởng ưu đãi của Nhà nước về án phí.

Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy người cao tuổi thuộc đối tượng được miễn đóng án phí Tòa án. Ngoài ra, người cao tuổi còn được miễn cả lệ phí Tòa án đối với các yêu cầu giải quyết về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo từng trường hợp mà luật quy định.

Ngoài ra, cần lưu ý, người cao tuổi để được miễn tạm ứng án phí, án phí, lệ phí tòa án, thì cần làm đơn đề nghị gửi Tòa án có thẩm quyền, kèm các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn. Đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí, án phí, lệ phí tòa án cần có các nội dung chính như:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

- Lý do và căn cứ đề nghị miễn tạm ứng án phí, án phí, lệ phí tòa án.

Về thẩm quyền xét miễn tạm ứng án phí, án phí: trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí.

Nguyễn Hữu Hiệp

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,125

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079