Pháp lệnh ân giảm án tử hình và xét duyệt án tử hình 1978

31/05/2025 21:50 PM

Pháp lệnh ân giảm án tử hình và xét duyệt án tử hình 1978 do Ủy ban thường vụ Quốc Hội ban hành.

Nội dung Pháp lệnh ân giảm án tử hình và xét duyệt án tử hình 1978

Theo Pháp lệnh ân giảm án tử hình và xét duyệt án tử hình 1978, thời hạn xin ân giảm án tử hình do các toà án nhân dân thường và toà án quân sự xử phạt là bảy ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Khi tuyên án, chủ toạ phiên toà phải tuyên bố cho can phạm biết rõ quyền xin ân giảm và thời hạn xin ân giảm.

Quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp 1959

Điều 53 Hiến pháp 1959 quy định Ủy ban thường vụ Quốc hội có những quyền hạn sau đây:

1- Tuyên bố và chủ trì việc tuyển cử đại biểu Quốc hội.

2- Triệu tập Quốc hội.

3- Giải thích pháp luật.

4- Ra pháp luật.

5- Quyết định việc trưng cầu ý kiến nhân dân.

6- Giám sát công tác của Hội đồng Chính phủ, của Toà án nhân dân tối cao và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

7- Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị định, nghị quyết, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ trái với Hiến pháp, pháp luật, pháp lệnh; sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương, và giải tán các Hội đồng nhân dân nói trên trong trường hợp các Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại đến quyền lợi của nhân dân một cách nghiêm trọng.

8- Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định việc bổ nhiệm hoặc bãi miễn Phó Thủ tướng và những thành viên khác của Hội đồng Chính phủ.

9- Bổ nhiệm hoặc bãi miễn Phó Chánh án, thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

10- Bổ nhiệm hoặc bãi miễn Phó Viện trưởng, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

11- Quyết định việc bổ nhiệm hoặc bãi miễn các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài.

12- Quyết định việc phê chuẩn hoặc bãi bỏ những hiệp ước ký với nước ngoài, trừ trường hợp mà Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét cần phải trình Quốc hội quyết định.

13- Quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và những hàm và cấp khác.

14- Quyết định đặc xá.

15- Quy định và quyết định việc tặng thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước.

16- Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp nước nhà bị xâm lược.

17- Quyết định việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

18- Quyết định việc giới nghiêm trong toàn quốc hoặc từng địa phương.

Ngoài những quyền hạn trên, Quốc hội có thể trao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội những quyền hạn khác khi xét thấy cần thiết.

Điều 9 Luật tổ chức Toà án nhân dân 1960 quy định:

Điều 9

Toà án nhân dân thực hành chế độ hai cấp xét xử.

Đương sự có quyền chống bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân xử sơ thẩm lên Toà án nhân dân trên một cấp.

Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và trên một cấp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân.

Nếu đương sự không chống án hoặc Viện kiểm sát nhân dân không kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì bản án hoặc quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân địa phương sẽ có hiệu lực pháp luật.

Bản án và quyết định phúc thẩm của các Toà án nhân dân, bản án và quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân tối cao đều là chung thẩm và có hiệu lực pháp luật.

Các bản án tử hình phải được Hội đồng toàn thể thẩm phán của Toà án nhân dân tối cao duyệt lại trước khi thi hành. Phải có hai phần ba tổng số thẩm phán của Toà án nhân dân tối cao tham dự phiên họp của Hội đồng và quá nửa tổng số thẩm phán tán thành thì quyết nghị của Hội đồng mới có giá trị.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền tham dự phiên họp của Hội đồng toàn thể thẩm phán của Toà án nhân dân tối cao. Nếu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không đồng ý với quyết nghị của Hội đồng toàn thể thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét.

Điều 13 Luật tổ chức Toà án nhân dân 1960 quy định:

Điều 13

Tại Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương, Toà án nhân dân khu tự trị, đều lập ra Uỷ ban thẩm phán có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, thảo luận những vụ án quan trọng hoặc phức tạp và những vấn đề liên quan đến công tác xét xử.

Uỷ ban thẩm phán gồm có Chánh án, Phó chánh án và một số thẩm phán, Chánh án điều khiển phiên họp của Uỷ ban thẩm phán. Uỷ ban thẩm phán quyết định theo đa số.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thẩm phán.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,295

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079