Năm 2024, bao nhiêu tuổi được làm thẻ ngân hàng?

31/08/2024 12:15 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về độ tuổi được làm thẻ ngân hàng theo quy định mới nhất.

Năm 2024, bao nhiêu tuổi được làm thẻ ngân hàng? (Hình từ internet)

1. Năm 2024, bao nhiêu tuổi được làm thẻ ngân hàng? 

Theo Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về đối tượng sử dụng thẻ như sau:

* Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

* Đối với chủ thẻ phụ:

Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

Căn cứ các quy định trên, người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

Đối với người dưới 15 tuổi không được mở thẻ ngân hàng đứng tên chủ thẻ chính. Tuy nhiên, có thể làm thẻ phụ của tài khoản ngân hàng do người đại diện theo pháp luật là chủ thẻ chính.

2. Người dưới 15 tuổi có được rút tiền mặt không?

Như đã phân tích tại mục 1, thì người dưới 15 tuổi chỉ được phép sử dụng thẻ phụ. 

Trong đó, khoản 15 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có định nghĩa chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

Theo đó, tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ chính.

Như vậy, người dưới 15 tuổi có thể mở thẻ phụ của tài khoản ngân hàng chủ thẻ chính. Trong đó, thẻ phụ của người dưới 15 tuổi sẽ không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận của chủ thẻ chính.

3. Thủ tục phát hành thẻ ngân hàng 

Thủ tục phát hành thẻ ngân hàng được quy định tại Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau: 

- Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN và quy định pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 18/2024/TT-NHNN.

- Trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo yêu cầu của khách hàng, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định pháp luật có liên quan:

+ Trường hợp khách hàng cá nhân là người Việt Nam, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc Chứng minh nhân dân;

+ Trường hợp khách hàng cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Giấy chứng nhận căn cước;

+ Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước ngoài, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có). tổ chức phát hành thẻ yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam như giấy phép lao động hoặc các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam;

+ Trường hợp khách hàng tổ chức, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN; bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức khác (sau đây gọi tắt là đại diện hợp pháp).

- Việc thu thập, lưu trữ các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:

+ Các tài liệu là văn bản giấy phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, tổ chức phát hành thẻ phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính;

+ Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu là dữ liệu điện tử, tổ chức phát hành thẻ phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử;

+ Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại 2 điểm vừa nêu bằng tiếng nước ngoài, tổ chức phát hành thẻ được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

(i) tổ chức phát hành thẻ phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng các thông tin yêu cầu cung cấp tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN;

(ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

+ Các tài liệu, thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong suốt quá trình phát hành và sử dụng thẻ.

- Khi phát hành thẻ ghi nợ, tổ chức phát hành thẻ phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài khoản thanh toán mở tại tổ chức phát hành thẻ.

- Tổ chức phát hành thẻ phải quy định về thời hạn hiệu lực của thẻ, trong đó thời hạn hiệu lực đối với thẻ trả trước định danh không được quá 03 năm. Trước khi tiếp tục gia hạn thẻ cho khách hàng, tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện các biện pháp xác thực, xác minh lại khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN.

- Trong thời hạn ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến phát hành loại thẻ mới hoặc có thay đổi về mẫu thẻ đã phát hành, tổ chức phát hành thẻ gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 18/2024/TT-NHNN. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ngừng phát hành thêm loại thẻ đã phát hành, tổ chức phát hành thẻ phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.

- Tổ chức phát hành thẻ căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về thủ tục phát hành thẻ cho khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và Thông tư 18/2024/TT-NHNN.

- Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tổ chức phát hành thẻ báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật.

- Tổ chức phát hành thẻ có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân, tổ chức bằng phương tiện điện tử. Thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định nêu trên và Điều 10 Thông tư 18/2024/TT-NHNN.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 450

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079