Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 08/2025/TT-BNV có quy định về hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ bao gồm:
Nhóm 1: Hồ sơ, tài liệu về tổ chức bộ máy, quản lý biên chế
Nhóm 2: Hồ sơ, tài liệu về tổ chức chính quyền địa phương
Nhóm 3: Hồ sơ, tài liệu về quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Nhóm 4: Hồ sơ, tài liệu về quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ
Nhóm 5: Hồ sơ, tài liệu về cải cách hành chính
Nhóm 6: Hồ sơ, tài liệu về dân chủ, dân vận, thanh niên và bình đẳng giới
Nhóm 7: Hồ sơ, tài liệu về hành chính, văn thư, lưu trữ
Nhóm 8: Hồ sơ, tài liệu về thi đua khen thưởng
Nhóm 9: Hồ sơ, tài liệu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội
Nhóm 10: Hồ sơ, tài liệu về việc làm
Nhóm 11: Hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động
Nhóm 12: Hồ sơ, tài liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Nhóm 13: Hồ sơ, tài liệu về người có công
Thời hạn lưu trữ cụ thể đối với hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 08/2025/TT-BNV .
Bên cạnh đó, kể từ ngày Thông tư 08/2025/TT-BNV có hiệu lực thi hành, thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nội vụ quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BNV quy định thời hạn bảo quản tài liệu hết hiệu lực.
Đối với tài liệu đã được chỉnh lý và xác định thời hạn lưu trữ tại thời điểm Thông tư 09/2011/TT-BNV quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, Thông tư 13/2011/TT-BNV quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thông tư 10/2022/TT-BNV quy định thời hạn bảo quản tài liệu còn hiệu lực, các cơ quan, tổ chức không phải thực hiện chỉnh lý lại hoặc xác định lại giá trị và thời hạn lưu trữ của các tài liệu này.
Xem thêm tại Thông tư 08/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.