Theo đó, các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng từ ngày 14/10/2025 được quy định như sau:
(i) Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của các hợp đồng tín dụng ký kết lần đầu trước ngày 22/12/2023 và nợ vay bắt buộc bảo lãnh được hình thành từ các nguồn sau:
- Số dư quỹ còn lại đến ngày 14/10/2025.
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 46/2021/NĐ-CP .
- Số tiền thu hồi được từ nợ gốc của các khoản nợ vay quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 46/2021/NĐ-CP đã sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng (bao gồm cả số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng);
- Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
(ii) Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng các khoản nợ vay khác được hình thành từ các nguồn sau:
- Số dư quỹ còn lại đến ngày 14/10/2025;
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 46/2021/NĐ-CP ;
- Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
(iii) Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư của các hợp đồng tín dụng đầu tư ký kết lần đầu từ ngày 22 /12/2023 được hình thành từ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 46/2021/NĐ-CP .
(iv) Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:
- Ngân hàng Phát triển quản lý, theo dõi riêng đối với ba quỹ dự phòng rủi ro tín dụng quy định tại khoản (i), (ii), (iii) nêu trên và sử dụng các quỹ này để xử lý rủi ro theo quy định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng quy định tại (i), (ii), (iii) nêu trên lớn hơn số dự phòng phải trích đối với từng quỹ theo quy định, Ngân hàng Phát triển thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 46/2021/NĐ-CP và bù đắp lỗ lũy kế.
Xem chi tiết Nghị định 266/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025.