Mẫu tờ khai tiền bán đấu giá biển số xe ô tô (Mẫu số 01/DG) (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 39/2023/NĐ-CP thì mẫu tờ khai tiền bán đấu giá biển số xe ô tô sẽ được thực hiện theo Mẫu số 01/DG.
Mẫu tờ khai tiền bán đấu giá biển số xe ô tô |
Một số lưu ý khi điền mẫu tờ khai tiền bán đấu giá biển số xe ô tô:
- Người nộp thuế có thể khai chi tiết theo biển số xe đấu giá hoặc chỉ khai số liệu tổng tại dòng “Tổng cộng”. Trong trường hợp chỉ khai số liệu tổng, người nộp thuế phải quản lý và lập danh mục chi tiết biển số xe đấu giá, số tiền đấu giá thu được, chi phí liên quan được trừ (trường hợp trong cùng một phiên đấu giá có nhiều biển số đấu giá thì phân bổ chi phí cho từng biển số) để lưu trữ tại trụ sở của người nộp thuế và cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.
- Chỉ tiêu (1): Điền tổng số lượng biển số xe đấu giá tại dòng “Tổng cộng”.
- Chỉ tiêu (3), (4), (5), (6): Xác định theo quy định tại Nghị định này.
- Chỉ tiêu (7): Là các chi phí tổ chức đấu giá khác do Bộ Công an chịu trách nhiệm xác định, phê duyệt theo quy định tại Nghị định 39/2023/NĐ-CP.
Đối với các chi phí phát sinh qua nhiều tháng thì thực hiện phân bổ theo tháng, trường hợp khai chi tiết theo biển số xe đấu giá thì tiếp tục thực hiện phân bổ theo số lượng biển số xe đấu giá trong kỳ kê khai.
Nghị định 39/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, trừ biển số cấp cho xe ô tô của doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, xe ô tô của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài, xe ô tô của tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức nước ngoài và quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. (Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 73/2022/QH15)
Theo đó, việc lựa chọn biển số xe ô tô đưa ra đấu giá được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 73/2022/QH15, cụ thể như sau:
- Bộ Công an, tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm công khai biển số xe ô tô theo quy định chưa đăng ký, dự kiến cấp mới trên cổng thông tin điện tử quốc giavề đấu giá tài sản, cổng thông tin điện tử Bộ Công an, trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông và trang thông tin điện tử trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;
- Tổ chức, cá nhân được lựa chọn biển số xe ô tô của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đăng ký tham gia đấu giá;
- Biển số xe ô tô không được lựa chọn để đấu giá, biển số xe ô tô đấu giá không thành được chuyển ngay vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để đăng ký theo quy định.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 73/2022/QH15, người trúng đấu giá biển số xe ô tô sẽ có các quyền sau đây:
- Được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;
- Được đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe ô tô thuộc sở hữu của mình tại cơ quan công an nơi quản lý biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc nơi người trúng đấu giá đăng ký thường trú, đặt trụ sở;
- Được giữ lại biển số xe ô tô trúng đấu giá trong trường hợp xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc được chuyển giao quyền sở hữu;
- Được cấp lại biển số xe ô tô trúng đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá khi bị mất, bị mờ, hỏng;
- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá thì biển số xe ô tô trúng đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận số tiền người trúng đấu giá đã nộp sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá.