Danh mục các mẫu giấy tờ tại Thông tư 25/2025/TT-BYT hướng dẫn chế độ BHXH (Hình từ internet)
Danh mục các mẫu giấy tờ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 25/2025/TT-BYT như sau:
![]() |
Thông tư 25/2025/TT-BYT |
TT |
Các mẫu |
Tên mẫu |
1. |
Mẫu số 01 |
Giấy chứng nhận thương tích |
2. |
Mẫu số 02 |
Giấy ra viện |
3. |
Mẫu số 03 |
Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án |
4. |
Mẫu số 04 |
Giấy đề nghị |
5. |
Mẫu số 05 |
Giấy báo tử |
6. |
Mẫu số 06 |
Giấy xác nhận quá trình điều trị nội trú |
7. |
Mẫu số 07 |
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội |
8. |
Mẫu số 08 |
Giấy xác nhận chăm sóc, điều trị trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh |
9. |
Mẫu số 09 |
Giấy xác nhận quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ |
10. |
Mẫu số 10 |
Giấy xác nhận người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con |
11. |
Mẫu số 11 |
Giấy xác nhận nghỉ dưỡng thai |
12. |
Mẫu số 12 |
Giấy giới thiệu giám định y khoa |
13. |
Mẫu số 13 |
Giấy đề nghị giám định y khoa |
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
- Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;
+ Hỗ trợ chi phí mai táng;
+ Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất;
+ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp thai sản;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất;
+ Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Căn cứ Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
- Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
- Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.