Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin được giải đáp như sau:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
Thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị thông báo tạm ngừng kinh doanh
- Văn bản thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08/01/2019.
Mẫu Văn Bản Thông Báo Tạm Ngừng Kinh Doanh |
- Kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp:
+ Của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hoặc
+ Của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; hoặc
+ Của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; hoặc
+ Của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Bước 2: Nộp thông báo tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nộp thông báo tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh.
Bước 3: Cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh.
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Một số lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh:
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
- Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Căn cứ pháp lý:
Thanh Lợi