Giải đáp 06 thắc mắc về hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai mới nhất

18/11/2023 08:15 AM

Cho tôi hỏi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là những ai? Trường hợp nào cần thực hiện xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp? - Minh Thành (Kiên Giang)

Giải đáp 06 thắc mắc về hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai mới nhất

Giải đáp 06 thắc mắc về hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai mới nhất (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là ai?

Theo khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

2. Nhà nước có thu tiền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?

Theo Điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013;

- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013;

- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2013.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong hạn mức quy định thuộc một trong các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

3. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013 là 50 năm. 

Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại mục này.

4. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai 2013 thì hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

5. Trường hợp nào cần thực hiện xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013;

- Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;

- Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân  ;

- Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

6. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp dựa vào những căn cứ nào?

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì căn cứ xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

- Các căn cứ  để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

+ Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

+ Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

+ Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

+ Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.

- Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

+ Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

+ Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

+ Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

+ Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 4,259

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079