Quy định thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

02/08/2024 15:29 PM

Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó có quy định về thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Quy định thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

Quy định thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

Ngày 30/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024.

Quy định thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

Cụ thể, theo Điều 26 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, theo đó:

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi về việc thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh kèm theo hồ sơ hoặc trích sao hồ sơ về dự án đầu tư phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và dự kiến thời gian thu hồi đất.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi có ý kiến bằng văn bản về việc thu hồi đất.

- Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất.

- Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai 2024.

Quy định đối với trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai 2024

- Việc chấp thuận thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:

+ Trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn một đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi gửi văn bản kèm theo dự án đầu tư được phê duyệt để Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất;

+ Trường hợp dự án được thực hiện trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì bộ, ngành, cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án gửi văn bản kèm theo dự án đầu tư được phê duyệt để Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất.

- Việc chấp thuận thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi gửi văn bản lấy ý kiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an kèm theo hồ sơ hoặc trích sao hồ sơ về dự án đầu tư phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh;

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản về việc thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất;

+ Sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất;

+ Căn cứ văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

+ Căn cứ dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định.

(Điều 27 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét các căn cứ, điều kiện thu hồi đất quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2024 để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, gồm các nội dung như sau:

+ Thông tin giới thiệu tóm tắt về dự án, bao gồm: tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm, diện tích, mục tiêu dự án, tiến độ thực hiện, căn cứ pháp lý và các thông tin khác;

+ Việc tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến;

+ Việc thông báo thu hồi đất;

+ Việc điều tra, khảo sát đo đạc kiểm đếm;

+ Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

+ Việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

+ Việc thực hiện quyết định thu hồi đất;

+ Việc bàn giao quỹ đất đã thu hồi cho nhà đầu tư hoặc giao quản lý quỹ đất đã thu hồi;

+ Một số nội dung khác có liên quan;

+ Dự kiến thời gian thực hiện; phân công tổ chức, đơn vị thực hiện đối với các nội dung trong kế hoạch thu hồi đất.

- Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2024. Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 01a; Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 01b; Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01c; Quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 01đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

(Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

Xem thêm nội dung tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,217

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079