Hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất từ ngày 01/8/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 31/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trường hợp cần thiết thành lập Quỹ phát triển đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương lập hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Tờ trình của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập Quỹ phát triển đất: 01 bản chính.
- Đề án thành lập Quỹ phát triển đất do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính. Nội dung chủ yếu của Đề án thành lập Quỹ phát triển đất gồm:
+ Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc thành lập Quỹ phát triển đất, tác động của việc thành lập Quỹ phát triển đất đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
+ Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính của Quỹ phát triển đất;
+ Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật của Quỹ phát triển đất;
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất;
+ Dự kiến nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp (mức vốn điều lệ) và vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; tiến độ cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và tiến độ huy động vốn hợp pháp khác;
+ Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định 104/2024/NĐ-CP;
+ Dự kiến số lượng, thành phần, chế độ hoạt động (chuyên trách, kiêm nhiệm) của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất; dự kiến nhân sự chủ chốt của Quỹ phát triển đất (gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý; Trưởng ban kiểm soát; Giám đốc) đáp ứng theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất;
+ Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất;
+ Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền, quy trình quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng;
+ Chế độ tài chính của Quỹ phát triển đất.
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất với các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính.
- Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP như sau:
- Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có:
+ Hội đồng quản lý.
+ Ban kiểm soát.
+ Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
- Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
- Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Xem thêm Nghị định 104/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.
Quyết định 40/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 104/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.