Hạn mức công nhận đất ở tại Bình Thuận từ ngày 25/10/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 11/10/2024, UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành Quyết định 33/2024/QĐ-UBND quy định giấy tờ khác về quyền sử dụng đất; hạn mức giao đất, hạn mức công nhận, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Cụ thể, hạn mức công nhận đất ở tại Bình Thuận từ ngày 25/10/2024 được quy định như sau:
**Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993
(1) Đối với trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 15/10/1993 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
(2) Đối với trường hợp thửa đất mà người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định như sau:
(i) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.
Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở tài sản gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
(ii) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức công nhận đất ở được xác định dưới đây; trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Cụ thể như sau:
+ Các phường thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi: Hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu: 300 m²; Từ nhân khẩu thứ 05 trở đi, mỗi nhân khẩu cộng thêm 40 m².
+ Các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh: Hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu: 400 m²; Từ nhân khẩu thứ 05 trở đi, mỗi nhân khẩu cộng thêm 40 m².
+ Các xã đồng bằng: Hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu: 500 m²; Từ nhân khẩu thứ 05 trở đi, mỗi nhân khẩu cộng thêm 60 m².
+ Các xã trung du: Hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu: 600 m²; Từ nhân khẩu thứ 05 trở đi, mỗi nhân khẩu cộng thêm 60 m².
+ Các xã miền núi: Hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu: 700 m²; Từ nhân khẩu thứ 05 trở đi, mỗi nhân khẩu cộng thêm 60 m².
+ Các xã ở huyện Phú Quý: Hộ gia đình có đến 04 nhân khẩu: 400 m²; Từ nhân khẩu thứ 05 trở đi, mỗi nhân khẩu cộng thêm 60 m².
(iii) Nhân khẩu quy định tại (ii) là nhân khẩu có tên trong hộ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp nhiều thế hệ chung sống trên cùng một thửa đất (đã tách hộ hoặc chưa tách hộ) thì số lượng nhân khẩu được tính là tất cả những người có tên trong hộ và đang sống trên thửa đất đó.
(3) Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại (ii).
**Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn
- Diện tích giao tối đa:
+ Các xã đồng bằng: Không quá 300 m².
+ Các xã trung du, miền núi: Không quá 400 m².
+ Các xã thuộc huyện Phú Quý: Không quá 200 m².
- Diện tích tối thiểu không được nhỏ hơn 60 m² đất ở nông thôn.
**Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị
- Diện tích giao tối đa:
+ Các phường thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi: Không quá 100 m².
+ Các thị trấn còn lại thuộc các huyện trong tỉnh: Không quá 150 m².
- Diện tích tối thiểu không được nhỏ hơn 40 m² đất ở tại đô thị.