Hạn mức công nhận đất ở cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 01/11/2024

05/11/2024 18:15 PM

Bài viết sau có nội dung về hạn mức công nhận đất ở cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 01/11/2024 được quy định trong Quyết định 41/2024/QĐ-UBND.

Hạn mức công nhận đất ở cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 01/11/2024

Hạn mức công nhận đất ở cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 01/11/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 23/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định 41/2024/QĐ-UBND về Quy định hạn mức một số loại đất; giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993; điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Hạn mức công nhận đất ở cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 01/11/2024

Theo quy định tại 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì hạn mức công nhận đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất được hình thành trước ngày 15/10/1993 quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 Được xác định như sau:

- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND.

- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở.

Trường hợp nào được được cấp GCNQSDĐ cho cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 ?

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024 bao gồm:

- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm a khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024;

- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

- Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024;

- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024 thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

Xem thêm : Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Xem thêm Quyết định 41/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 01/11/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 179

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079