Không có hộ khẩu ở địa phương có được cấp sổ đỏ không? (Hình từ internet)
Theo Luật Cư trú 2020 quy định, hộ khẩu được dùng để xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của công dân. Trong khi đó, tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, sổ đỏ sẽ ghi thông tin của người được cấp sổ, thông tin về giấy tờ nhân thân và địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú.
Theo đó, hộ khẩu được dùng để xác nhận nơi đăng ký thường trú của người được cấp giấy chứng nhận và là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi thông tin nơi cư trú của họ trên Sổ đỏ.
Tuy nhiên, theo Luật Cư trú 2020, từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Thay vào đó, thông tin về cư trú của công dân sẽ được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời, căn cứ Điều 137, 138, 139, 140 Luật Đất đai 2024 có quy định, điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được chia thành các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp 2: Người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp 3: Người sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014.
- Trường hợp 4: Người sử dụng đất đã được giao không đúng thẩm quyền.
Như vậy, việc không còn hộ khẩu tại địa phương không phải là lý do để cơ quan Nhà nước quyết định cấp Sổ đỏ. Miễn là người sử dụng đất đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì vẫn có thể được cấp Sổ đỏ, kể cả khi không còn hộ khẩu tại nơi có đất.
Theo Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất;
- Trích đo bản đồ địa chính (nếu có)
- Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp Sổ đỏ)
Ngoài các loại giấy tờ chính trên thì tùy thuộc từng trường hợp mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo quy định. Cụ thể:
- Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
- Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất.
- Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến đóng phạt vi phạm hành chính.
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thước của thửa đất liền kề.
- Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không đủ giấy tờ hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng: Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng đã được thẩm định hoặc có kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng.
- Trường hợp hộ gia đình/cá nhân sử dụng đất không mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất: Quyết định xử phạt thể hiện được việc đã khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai, chứng từ nộp phạt.
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại các điều: Điều 137; khoản 1, khoản 5 Điều 148; khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024 (nếu có).
- Trường hợp đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có diện tích tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận: Nộp giấy tờ về việc chuyển quyền và Giấy chứng nhận đã cấp với phần đất tăng thêm.