Bộ NNMT chính thức có giải đáp vướng mắc quy định pháp luật về đất đai theo Công văn 1735

12/08/2025 11:45 AM

Sau đây là bài viết có nội dung về giải đáp vướng mắc quy định pháp luật về đất đai được quy định tại Công văn 1735/QLĐĐ-ĐĐĐKĐĐ năm 2025.

 

Bộ NNMT chính thức có giải đáp vướng mắc quy định pháp luật về đất đai theo Công văn 1735

Bộ NNMT chính thức có giải đáp vướng mắc quy định pháp luật về đất đai theo Công văn 1735 (Hình từ Internet)

Ngày 11/8/2025, Cục Quản lý đất đai đã ban ban hành Công văn 1735/QLĐĐ-ĐĐĐKĐĐ về việc hướng dẫn vướng mắc quy định pháp luật về đất đai.

Công văn 1735/QLĐĐ-ĐĐĐKĐĐ năm 2025

Bộ NNMT chính thức có giải đáp vướng mắc quy định pháp luật về đất đai theo Công văn 1735

Theo đó, phúc đáp Công văn 176/VPĐKĐĐ năm 2025 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau về việc vướng mắc về giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, sau khi nghiên cứu nội dung Công văn 176/VPĐKĐĐ năm 2025. Cục Quản lý đất đai đã có giải đáp vướng mắc quy định pháp luật về đất đai được quy định tại Công văn 1735/QLĐĐ-ĐĐĐKĐĐ năm 2025 như sau:

(1) Về nội dung vướng mắc nêu tại điểm 1 của Công văn 176/VPĐKĐĐ

- Tại điểm c khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây: Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động.

- Tại điểm b khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động: Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 133 và điểm b khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024 thì Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động.

(2) Về nội dung vướng mắc nêu tại điểm 2 của Công văn 176/VPĐKĐĐ

Việc Phó Chủ tịch UBND cấp xã được ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024 và điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP hay không thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, Quy chế làm việc của UBND cấp xã, nếu Chủ tịch UBND cấp xã phân công cho Phó Chủ tịch UBND cấp xã thay mặt Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã trong Quy chế làm việc của UBND cấp xã, thì trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch UBND cấp xã được ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(3) Về nội dung vướng mắc nêu tại tại điểm 2 của Công văn 176/VPĐKĐĐ

Tại khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 quy định tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

Tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng.

Tại điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định đăng ký biển động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền chuyển nhượng.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024: Nếu tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và việc đăng ký biển động thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024.

Xem thêm tại Công văn 1735/QLĐĐ-ĐĐĐKĐĐ ban hành ngày 11/8/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 117

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079