
Đã có Luật Dự trữ quốc gia (Luật số 145/2025/QH15) (Hình từ internet)
![]() |
Luật Dự trữ quốc gia (Luật số 145/2025/QH15) |
Ngày 11/12/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Dự trữ quốc gia số 145/2025/QH15.
Luật Dự trữ quốc gia quy định việc hình thành, quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia và quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.
Luật Dự trữ quốc gia áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hình thành, quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia.
Nhà nước hình thành, quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia để thực hiện các mục tiêu sau:
- Chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu đói; phục vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an sinh xã hội phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ hoạt động của Đảng và Nhà nước.
- Huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế để thực hiện tự chủ chiến lược quốc gia; là công cụ điều tiết thị trường để bảo đảm nền kinh tế vận hành ổn định, hiệu quả theo quy luật thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo đó, căn cứ tại Điều 4 Luật Dự trữ quốc gia có quy định cụ thể về các chính sách của Nhà nước về dự trữ quốc gia như sau:
- Nhà nước có chiến lược dự trữ quốc gia, quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
- Dự trữ quốc gia được quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất; phân công, phân cấp quản lý, điều hành phù hợp với lĩnh vực, địa bàn theo mục tiêu dự trữ quốc gia.
- Nguồn lực dự trữ quốc gia được tích hợp trong các chiến lược về quốc phòng, an ninh, an ninh kinh tế, an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an sinh xã hội; bảo đảm phân tích, dự báo, nắm tình hình để chủ động chuẩn bị các nguồn lực dự trữ quốc gia.
- Bảo đảm nguồn lực cho dự trữ quốc gia, cơ cấu hợp lý, phù hợp với đặc thù và lợi ích chiến lược của đất nước trong từng thời kỳ, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; giao đất, cho thuê đất, xây dựng hệ thống kho dự trữ quốc gia phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia.
- Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội để các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động dự trữ quốc gia.
- Nhà nước ưu tiên đầu tư, nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong lĩnh vực dự trữ quốc gia để hiện đại hóa hoạt động dự trữ quốc gia.
- Chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, trao đổi, chia sẻ nguồn lực trong hoạt động dự trữ quốc gia bảo đảm lợi ích và chủ quyền quốc gia.
Căn cứ Điều 8 Luật Dự trữ quốc gia quy định chi tiết về nguyên tắc quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược như sau:
- Hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược phải được quản lý chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; không để thất thoát, lãng phí; chủ động đáp ứng kịp thời mục tiêu dự trữ quốc gia.
- Hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật.
- Hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; quy định về bảo quản hàng dự trữ quốc gia tại Luật này.
- Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược phải bảo đảm đúng thẩm quyền; đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, địa điểm; bảo đảm kịp thời, an toàn; đúng trình tự, thủ tục nhập, xuất theo quy định của pháp luật.
- Hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất cấp phải được nhập bù theo quy định của Luật này.
- Hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ chiến lược phải thực hiện theo đúng chế độ quản lý tài chính, tài sản nhà nước, thống kê và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Xem thêm tại Luật Dự trữ quốc gia (Luật số 145/2025/QH15) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2026.