
Luật Quản lý thuế 2025 có hiệu lực từ 1/7/2026 hay 1/1/2026? (Hình từ internet)
Ngày 10/12/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Quản lý thuế 2025 (Luật số 108/2025/QH15).
![]() |
Luật Quản lý thuế 2025 |
Theo Điều 52 Luật Quản lý thuế 2025 quy định hiệu lực thi hành như sau:
(1) Luật Quản lý thuế 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026, trừ quy định tại khoản (2).
(2) Quy định tại Điều 13 và việc sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Điều 26 Luật Quản lý thuế 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
(3) Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30/6/2026, trừ quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025.
(4) Cơ quan thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ việc thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử trong quản lý thuế. Việc áp dụng toàn bộ các hình thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế sẽ được thực hiện theo lộ trình do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01/01/2027.
(5) Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao tại Luật Quản lý thuế 2025 và hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế 2025 theo chức năng, nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu quản lý; quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của những doanh nghiệp có quan hệ liên kết; quy định việc xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí trong lĩnh vực quản lý thuế.
Như vậy, Luật Quản lý thuế 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2026, riêng Điều 13 và việc sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Điều 26 Luật Quản lý thuế 2025 có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.
Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế theo Điều 3 Luật Quản lý thuế 2025 như sau:
- Cơ quan thuế thực hiện phân nhóm người nộp thuế theo các tiêu chí dưới đây để xác định chế độ ưu tiên đối với người nộp thuế trong quản lý thuế, phân bổ nguồn lực quản lý; áp dụng biện pháp quản lý thuế, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng phân nhóm người nộp thuế; áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá mức độ rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế và lịch sử tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
- Tiêu chí phân nhóm người nộp thuế bao gồm:
+ Ngành nghề, lĩnh vực, đặc thù, phương thức hoạt động;
+ Loại hình pháp lý, cơ cấu sở hữu;
+ Quy mô hoạt động, quy mô doanh thu, số nộp ngân sách;
+ Mức độ tuân thủ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế;
+ Các tiêu chí khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nguyên tắc quản lý thuế quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2025 như sau:
- Quản lý thuế phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, lấy người nộp thuế làm trung tâm phục vụ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của luật thuế và quy định của pháp luật. Người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp, tự kê khai thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và tự nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp do cơ quan quản lý thuế tính thuế, khoản thu khác, thông báo thuế, khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức khác của nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách nhà nước thực hiện việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Các nguyên tắc áp dụng trong quản lý thuế:
+ Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế trong quản lý thuế để xác định bản chất của các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế làm cơ sở xác định nghĩa vụ thuế, khoản thu khác, đảm bảo các giao dịch của người nộp thuế thể hiện đúng bản chất thương mại, kinh tế, tài chính, không phụ thuộc hình thức của giao dịch được thể hiện trong hợp đồng, văn bản giữa người nộp thuế với bên liên quan;
+ Nguyên tắc giao dịch độc lập;
+ Nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên mức độ rủi ro để sử dụng hiệu quả nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý;
+ Nguyên tắc quản lý tuân thủ theo mức độ tuân thủ của người nộp thuế để có biện pháp khuyến khích tự giác, tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;
+ Nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam.