
Đã có dự thảo Nghị định quản lý thuế với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh (Hình từ văn bản)
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Dự thảo Nghị định đề xuất quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điều 13, Điều 26 Luật Quản lý thuế 2025 và Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025.
Theo đó, chính sách về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được đề xuất như sau:
* Thuế giá trị gia tăng
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu năm từ 500 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu năm trên 500 triệu đồng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Trong đó:
+ Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
+ Doanh thu tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 dự thảo Nghị định .
* Thuế thu nhập cá nhân
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu năm từ 500 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cư trú có doanh thu năm trên mức doanh thu quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định thuộc đối tượng phải nộp thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp xác định bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất. Trong đó:
+ Thu nhập tính thuế được xác định bằng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ (-) đi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên mức quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định đến 03 tỷ đồng: thuế suất 15%;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên 03 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: thuế suất 17%;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên 50 tỷ đồng: thuế suất 20%.
Thu nhập từ cho thuê bất động sản quy định tại khoản 4 Điều 4 dự thảo Nghị định không áp dụng cách tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cư trú có doanh thu năm trên mức quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định đến 03 tỷ đồng (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 4 dự thảo Nghị định) được lựa chọn nộp thuế theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định hoặc nộp thuế theo thuế suất nhân (x) với doanh thu tính thuế. Doanh thu tính thuế và thuế suất được xác định như sau:
+ Doanh thu tính thuế được xác định bằng phần doanh thu vượt trên mức quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh, nhiều ngành nghề kinh doanh thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được trừ 500 triệu đồng vào doanh thu năm trước khi tính thuế thu nhập cá nhân của địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh do hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự lựa chọn nhưng tổng mức được trừ không quá 500 triệu đồng đối với tất cả hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
+ Thuế suất
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: thuế suất 0,5%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: thuế suất 2%. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: thuế suất 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: thuế suất 1,5%; :
+ Hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số: thuế suất 5%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: thuế suất 1%.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cho thuê bất động sản, trừ hoạt động kinh doanh lưu trú, nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng phần doanh thu vượt trên mức quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với thuế suất 5%.
- Phương pháp tính thuế quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 dự thảo Nghị định được áp dụng ổn định trong thời gian 02 (hai) năm liên tiếp kể từ năm đầu tiên áp dụng. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên 500 triệu đến 03 tỷ đồng đang áp dụng phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu theo quy định tại khoản 3 Điều này nếu trong hai năm liên tục tự xác định hoặc cơ quan thuế có dữ liệu xác định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu thực tế trên 03 tỷ đồng thì từ năm tiếp theo phải thực hiện chuyển sang phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập tính thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định.
Xem thêm tại dự thảo Nghị định quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.