Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 thì:
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
……
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
……….
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Căn cứ theo quy định này thì Văn phòng Chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH lần lượt ban hành các Văn bản 9895/VPCP-KGVX và 4875/TB-BLĐTBXH thông báo về lịch nghỉ Quốc khánh.
Cụ thể, Quốc Khánh năm nay rơi vào ngày thứ 5 (02/9/2021) nên:
**Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội :
Nghỉ 4 ngày liên tục (từ thứ Năm ngày 02/9/2021 đến hết Chủ nhật ngày 05/9/2021).
**Đối với NLĐ làm việc tại các đơn vị doanh nghiệp khác:
Về nguyên tắc, Người sử dụng lao động được lựa chọn 01 trong 2 phương án:
- Phương án 1: Chọn nghỉ Quốc Khánh vào ngày 01/9/2021 và 02/9/2021(thứ 4 và thứ 5)
Như vậy, nếu doanh nghiệp chọn phương án này, dịp Quốc Khánh, NLĐ sẽ được nghỉ 2 ngày liên tiếp (ngày 01/9/2021 và 02/9/2021).
- Phương án 2: Chọn nghỉ Quốc Khánh vào ngày 02/9/2021 và 03/9/2021 (Thứ 5 và thứ 6)
+ Đối với doanh nghiệp có chế độ nghỉ 02 ngày/tuần vào thứ 7, chủ nhật thì NLĐ sẽ được nghỉ 4 ngày liên tục (từ thứ Năm ngày 02/9/2021 đến hết Chủ nhật ngày 05/9/2021).
+ Đối với doanh nghiệp có chế độ nghỉ 01 ngày/tuần vào chủ nhật thì dịp Quốc khánh 2021, NLĐ được nghỉ 2 ngày liên tiếp ngày 02/9/2021 và 03/9/2021.
Quốc khánh năm nay , NLĐ được nghỉ 2 ngày hưởng nguyên lương, nếu đi làm vào hai ngày này thì NLĐ sẽ được hưởng lương như sau:
(1) Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian
Gọi T1 là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
T1 được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm).
Ví dụ: Bạn ký hợp đồng hưởng lương theo tháng 10.400.000 đồng/tháng, tháng 6/2017 có 26 ngày làm việc, 1 ngày làm 8 tiếng. Như vậy, tiền lương thực trả 1 giờ của ngày làm việc bình thường:
T1= 10.000.000/(26*8)= 50.000 đồng.
Trường hợp NLĐ làm ngày lễ và làm vào ban ngày
Tiền lương được tính như sau:
Tiền lương |
= |
T1 |
X |
Mức ít nhất 300% |
X |
Số giờ làm thêm |
Trường hợp NLĐ làm ngày lễ và làm vào ban đêm
Tiền lương được tính như sau:
Tiền lương |
= |
| (T1 X Mức nhất 300%) + (T1 X Mức ít nhất 30%) + (20% X T1 X Mức ít nhất 300%) | |
X |
Số giờ làm thêm vào ban đêm
|
(2) Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm
Gọi T2 là đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường và được xác định theo đơn giá mà đôi bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
- Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày:
Tiền lương làm thêm giờ |
= |
T2 |
X |
Mức ít nhất 300% |
X |
Số giờ làm thêm |
- Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương |
= |
| (T2 X Mức nhất 300%) + (T2 X Mức ít nhất 30%) + (20% X T2 X Mức ít nhất 300%) | |
X |
Số giờ làm thêm vào ban đêm |
Căn cứ pháp lý:
- Điều 98 Bộ luật Lao động 2019
- Điều 55, 56, 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Quý Nguyễn