Thời điểm hưởng ưu đãi của người có công với cách mạng và thân nhân

05/01/2022 11:45 AM

Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, trong đó quy định thời điểm hưởng ưu đãi của người có công với cách mạng và thân nhân như sau:

Thời điểm hưởng ưu đãi của người có công với cách mạng và thân nhân

Thời điểm hưởng ưu đãi của người có công với cách mạng và thân nhân (Ảnh minh họa)

1. Thời điểm hưởng ưu đãi của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 còn sống được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng ban hành quyết định công nhận.

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

(Điều 8 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

2. Thời điểm hưởng ưu đãi của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/ 01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 còn sống được hưởng trợ cấp hằng tháng từ tháng quyết định công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945 được ban hành.

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng quyết định trợ cấp ưu đãi được ban hành.

(Điều 13 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

3. Thời điểm hưởng ưu đãi của thân nhân liệt sĩ

- Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Sở LĐTBXH có trách nhiệm lập danh sách tình hình thân nhân liệt sĩ;

Ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP;

Ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp đủ điều kiện.

Trợ cấp một lần khi báo tử thực hiện theo mức quy định tại thời điểm Thủ tướng Chính phủ ký quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.

- Trường hợp quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 26 Nghị định 131/2021/NĐ-CP thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, Sở LĐTBXH có trách nhiệm cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi người đó thường trú kèm giấy xác nhận tình trạng khuyết tật.

Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa, ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

Trường hợp thân nhân liệt sĩ đã được hưởng chế độ ưu đãi nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ thì trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, có trách nhiệm căn cứ hồ sơ liệt sĩ đang quản lý để cấp cho thân nhân.

 Trường hợp thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận liệt sĩ thì Sở LĐTBXH ban hành quyết định chấm dứt trợ cấp cấp tuất của người có công từ trần theo quy định tại Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ và trợ cấp một lần khi báo tử theo Mẫu số 52 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP;

Ban hành quyết định trợ cấp hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ theo Mẫu số 53 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP;

Thực hiện việc ghép hồ sơ hưởng trợ cấp tuất người có công từ trần vào hồ sơ liệt sĩ và truy trả khoản tiền chênh lệch giữa trợ cấp tuất hằng tháng của người có công từ trần và trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ đủ điều kiện hưởng.

- Trường hợp thân nhân liệt sĩ đang thường trú ở các địa phương khác nhau thì Sở LĐTBXH có văn bản đề nghị tiếp nhận ghi rõ thời điểm hưởng trợ cấp kèm bản trích lục hồ sơ liệt sĩ, quyết định trợ cấp hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ đến Sở LĐTBXH nơi thân nhân thường trú để thực hiện trợ cấp ưu đãi.

- Trường hợp vợ hoặc chồng liệt sĩ đang hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ mà lấy chồng hoặc vợ khác thì ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP từ tháng có đăng ký kết hôn và thu hồi trợ cấp đã hưởng sai.

(Khoản 2 Điều 26 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

4. Thời điểm hưởng ưu đãi của Bà mẹ Việt Nam anh hùng

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng Chủ tịch nước ký quyết định phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo mức quy định tại thời điểm Chủ tịch nước ký quyết định.

(Điều 31 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

5. Thời điểm hưởng ưu đãi của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến

- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Chủ tịch nước ký quyết định tặng hoặc truy tặng danh hiệu anh hùng.

- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần từ tháng cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo mức quy định tại thời điểm Chủ tịch nước ký quyết định tặng hoặc truy tặng danh hiệu anh hùng.

(Điều 33 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

6. Thời điểm hưởng ưu đãi của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh

- Người bị thương được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật từ 21% trở lên thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng như sau:

+ Người bị thương từ ngày 01/7/2021 thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật.

+ Người bị thương trước ngày 01/7/2021 thì được hưởng trẻ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ ngày 01/7/2021.

Các ưu đãi khác theo khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 được hưởng từ tháng ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp nếu đủ điều kiện.

+Trường hợp thương binh được giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 39, Điều 41, Điều 42 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, các chế độ ưu đãi đang hưởng được điều chỉnh kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể sau khi giám định lại.

- Người bị thương được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật từ 5% đến 20% thì hưởng trợ cấp thương tật một lần kể từ tháng cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định.

Trường hợp được giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 39, Điều 42 Nghị định 131/2021/NĐ-CP mà được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật từ 21% trở lên thì được hưởng chế độ ưu đãi đối với thương binh kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể.

- Đối với trường hợp thương binh đồng thời là bệnh binh hoặc người hưởng chế độ mất sức lao động thì hưởng thêm một chế độ trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.

(Điều 45 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

7. Thời điểm hưởng ưu đãi của bệnh binh

Bệnh binh được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật.

(Điều 52 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

8. Thời điểm hưởng ưu đãi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền ban hành biên bản giám định y khoa.

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

(Điều 59 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

9. Thời điểm hưởng ưu đãi của người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày

- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần từ tháng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

(Điều 64 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

10. Thời điểm hưởng ưu đãi của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng trợ cấp một lần từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã chết mà chưa được hưởng chế độ thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

(Điều 67 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

11. Thời điểm hưởng ưu đãi của người có công giúp đỡ cách mạng

- Người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

- Người có công quy định tại khoản 3 Điều 38 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

- Người có công giúp đỡ cách mạng đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở LĐTBXH ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

(Điều 70 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

Nghị định 131/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.

Diễm My

Chia sẻ bài viết lên facebook 10,155

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079