Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa quy định về tạm nộp thuế TNDN tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP

31/10/2022 00:41 AM

Theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế, có phải doanh nghiệp được phép tạm nộp 80% thuế TNDN trong 4 quý hay không? - Hoài Đức (Quảng Ngãi)

Toàn văn điểm mới Nghị định 91/2022/NĐ-CP về quản lý thuế

Các mẫu văn bản quan trọng dành cho Người lao động và Doanh nghiệp

Hệ thống Luật Thuế GTGT và văn bản hướng dẫn, áp dụng từ ngày 12/9/2022

Nghị định 91/2022/NĐ-CP: Số thuế TNDN tạm nộp 04 quý không thấp hơn 80% cả năm

Nghị định 91/2022/NĐ-CP: Số thuế TNDN tạm nộp 04 quý không thấp hơn 80% cả năm

Xem thêm: 09 điểm mới Nghị định 91/2022/NĐ-CP về quản lý thuế

Ngày 30/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP  hướng dẫn Luật Quản lý thuế. Trong đó, điều chỉnh một số quy định liên quan đến việc quản lý thuế.

Được tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 04 quý không thấp hơn 80% quyết toán năm

Cụ thể, khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (lần lượt sửa đổi điểm b, c, g khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) quy định về việc tạm nộp thuế TNDN như sau:

- Các loại thuế, khoản thu bao gồm: tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. 

(Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP trước đó, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.)

Lưu ý: Quy định về việc tạm nộp thuế TNDN được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:

- Tính đến ngày 30/10/2022 người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm). 

- Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp. 

- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục Nghị định 91/2022/NĐ-CP này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). 

Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế

Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung thêm một trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập. (Quy định mới bổ sung)

Bổ sung quy định về thời điểm kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục về quản lý thuế

Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung Điều 6a Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục về quản lý thuế, theo đó:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP

- Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử phải khai báo cơ quan thuế thông tin của người bán hàng

Theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: 

- Tên người bán hàng;

- Mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;

- Doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. 

Lưu ý: Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.

Xem thêm tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký.

Như Mai

Chia sẻ bài viết lên facebook 119,876

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079