Lương Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố năm 2023
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 14a Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 34/2019/NĐ-CP), người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh:
- Bí thư Chi bộ;
- Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố;
- Trưởng Ban công tác mặt trận.
Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
Như vậy, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là một trong những chức danh hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng (hay còn gọi là lương Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố)
Khoản 2 Điều 14a Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 34/2019/NĐ-CP) quy định về chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố như sau:
- Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố.
- Riêng đối với các thôn sau đây được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở:
+ Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;
+ Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo.
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành, là 1.490.000 đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
Như vậy, mức khoán quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố trong năm 2023 sẽ có sự thay đổi như sau:
|
Mức khoán quỹ phụ cấp từ 01/01/2023 đến 30/6/2023 |
Mức khoán quỹ phụ cấp từ 01/7/2023 |
- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên. - Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo. |
7.450.000 đồng/tháng |
9.000.000 đồng/tháng |
Thôn, Tổ dân phố khác. |
4.470.000 đồng/tháng |
5.400.000 đồng/tháng |
Căn cứ vào quỹ phụ cấp nêu trên và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.
Ví dụ, căn cứ Nghị quyết 37/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định thì mức lương Trưởng thôn, khu phố ở các thôn, khu phố thuộc tỉnh Bình Định như sau:
Hệ số phụ cấp hàng tháng |
Mức phụ cấp hàng tháng từ 01/01/2023 đến 30/6/2023 |
Mức phụ cấp hàng tháng từ 01/7/2023 |
|
- Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; - Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Thôn thuộc xã đảo. |
1,3 |
1.937.000 đồng/tháng |
2.340.000 đồng/tháng |
Thôn, khu phố khác |
1,0 |
1.490.000 đồng/tháng |
1.800.000 đồng/tháng |
Căn cứ Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV, tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quy định như sau:
- Phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố;
- Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
- Có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;
- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Văn Trọng