Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB không được giảm thuế GTGT xuống 8% (Hình từ internet)
Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 101/2023/QH15.
Cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB không được giảm thuế GTGT xuống 8% bao gồm:
- Hàng hóa:
+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
+ Rượu;
+ Bia;
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;
+ Tàu bay, du thuyền;
+ Xăng các loại;
+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
+ Bài lá;
+ Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ:
+ Kinh doanh vũ trường;
+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
+ Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
+ Kinh doanh đặt cược;
+ Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
+ Kinh doanh xổ số.
Ghi chú: Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016 và sửa đổi 2022.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều Nghị định 44/2023/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều Nghị định 44/2023/NĐ-CP, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.
Xem thêm Nghị định 44/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Hồ Quốc Tuấn