Bộ Công an bỏ đề xuất thay đổi phân hạng giấy phép lái xe (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Bộ Công an đã cập nhật nội dung dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới nhất (Dự thảo lần 3) với việc thay đổi nhiều nội dung so với các dự thảo lần trước, trong đó có quy định về giấy phép lái xe.
Dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (Dự thảo lần 3) |
Cụ thể, tại dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ trước đó, Bộ Công an đã đề xuất phân hạng giấy phép lái xe mới so với quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008.
Dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (Dự thảo cũ) |
Cụ thể, đề xuất bỏ giấy phép lái xe hạng A1, A4, B1, B2, E, FE, FC hiện hành, thay vào đó sẽ là các hạng A, A3, B, C1, C.
>>Xem thêm nội dung đề xuất cũ: Bộ Công an đề xuất phân hạng bằng lái xe mới
Tuy nhiên đến dự thảo lần này, thì không phân chia chi tiết các hạng giấy phép lái xe như Luật Giao thông đường bộ 2008, chỉ quy định nguyên tắc phân hạng giấy phép lái xe để bảo đảm tính linh hoạt trong trường hợp có sự thay đổi của các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
Đồng thời, đề xuất Chính phủ quy định chi tiết về hạng giấy phép lái xe, thời hạn giấy phép lái xe.
Ngoài ra, đề xuất Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết hình thức của giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế; quy định trình tự thủ tục cấp và sử dụng giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế.
Cụ thể, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
(1) Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
- Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
- Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
- Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
(2) Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
- Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
- Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
- Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
- Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
- Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
- Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
- Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
(Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008)
Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông: Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY Hoặc Quét mã QR dưới đây: |