Đề xuất Thẩm phán phải từ đủ 28 tuổi trở lên (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Tòa án nhân dân tối cao đang lấy ý kiến dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi).
Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) (Dự thảo 5) |
Theo Điều 95 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi), tiêu chuẩn của Thẩm phán bao gồm:
- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
- Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
- Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.
- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
So với Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì dự thảo đã bổ sung tiêu chuẩn Thẩm phán phải từ đủ 28 tuổi trở lên.
Tại Điều 90 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) đã bổ sung quy định về Tuyên thệ của Thẩm phán như sau:
- Thẩm phán được bổ nhiệm lần đầu phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân, với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ được giao một cách trung thực, tận tâm; thực hành công lý chỉ tuân theo pháp luật, khách quan và công bằng; tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán.
- Lời tuyên thệ có giá trị cho suốt thời gian làm nhiệm vụ Thẩm phán.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định nội dung, cách thức tuyên thệ.
Theo Điều 91 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) thì ngạch Thẩm phán Tòa án nhân bao gồm:
- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Thẩm phán.
Hiện nay, tại Điều 66 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, ngạch Thẩm phán Tòa án nhân bao gồm:
- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Thẩm phán cao cấp;
- Thẩm phán trung cấp;
- Thẩm phán sơ cấp.
Như vậy, theo dự thảo thì chỉ còn 2 ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân.
Khoản 2 Điều 91 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) đã bổ sung quy định về bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giữ bậc cao nhất trong ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm 02 bậc, từ bậc 01 đến bậc 02;
- Thẩm phán gồm có 09 bậc, từ bậc 01 đến bậc 09.
Điều 104 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) quy định những việc Thẩm phán không được làm bao gồm:
- Những việc pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
- Vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán. (Nội dung đề xuất bổ sung so với Điều 77 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
- Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật.
- Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án.
- Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
- Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định. (Đề xuất bổ sung “bị can” so với Điều 77 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
- Lạm dụng, lợi dụng quyền lực; sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng. (Nội dung đề xuất bổ sung so với Điều 77 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
- Truy ép, gợi ý cho bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày sự việc không khách quan, trung thực. (Nội dung đề xuất bổ sung so với Điều 77 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
- Không được làm luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, trọng tài viên, hòa giải viên, trợ giúp viên pháp lý; tư vấn pháp lý cho pháp nhân thương mại; góp vốn vào Công ty luật, Văn phòng luật sư, Văn phòng công chứng, Văn phòng thừa phát lại, Trung tâm trọng tài. (Nội dung đề xuất bổ sung so với Điều 77 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014)