Từ ngày 01/01/2025, trường hợp nào phải phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự?

26/12/2023 17:30 PM

Xin cho tôi hỏi từ ngày 01/01/2025, trường hợp nào phải phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự? - Lan Anh (Bình Dương)

Từ ngày 01/01/2025, trường hợp nào phải phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự 2023 được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 6 ngày 24/11/2023.

1. Từ ngày 01/01/2025, trường hợp nào phải phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự?

Theo khoản 1, 2 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự như sau:

(1) Công trình quốc phòng được phá dỡ trong các trường hợp sau đây:

- Bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác, sử dụng;

- Đã hoàn thành nhiệm vụ đối với công trình được xây dựng, lắp đặt tạm thời;

- Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng do yêu cầu bảo đảm bí mật Nhà nước mà không được chuyển mục đích sử dụng;

- Nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước;

- Để xử lý các tình huống cấp bách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

(2) Khu quân sự được di dời trong các trường hợp sau đây:

- Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;

- Di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Lưu ý: Việc phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự quy định nêu trên thực hiện theo phương án, giải pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự

Tại khoản 3 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự được quy định như sau:

- Thủ tướng Chính phủ quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng có liên quan đến thu hồi đất và trường hợp di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch;

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng quy định tại khoản (1) mục 1; quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng mà không thuộc trường hợp quy định nêu trên.

3. Kinh phí phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự 

Kinh phí phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự được quy định như sau:

- Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các trường hợp sau đây: 

+ Bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác, sử dụng;

+ Đã hoàn thành nhiệm vụ đối với công trình được xây dựng, lắp đặt tạm thời;

+ Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng do yêu cầu bảo đảm bí mật Nhà nước mà không được chuyển mục đích sử dụng;

+ Để xử lý các tình huống cấp bách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

+ Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;

Lưu ý: Trường hợp nêu trên không liên quan đến thu hồi đất quốc phòng;

- Cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án chịu trách nhiệm chi trả đối với trường hợp: 

+ Nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước;

+ Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;

+ Di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Lưu ý: Trường hợp nêu trên có liên quan đến thu hồi đất quốc phòng.

(Khoản 5 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình Quốc phòng và khu quân sự 2023)

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,185

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079