Đề xuất giảm 50% của 02 khoản phí về phòng cháy và chữa cháy từ ngày 01/7/2024 (Hình từ Internet)
Bộ Tài chính Dự thảo Thông tư quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có đề xuất giảm 50% của 02 khoản phí về phòng cháy và chữa cháy từ ngày 01/7/2024.
Cụ thể, 02 khoản phí về phòng cháy và chữa cháy từ ngày 01/7/2024 dự kiến sẽ được giảm 50% gồm:
- Phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy sẽ bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Khi đó, dự kiến mức phí này từ ngày 07/2024 như sau:
Số tt |
Danh mục phương tiện kiểm định |
Đơn vị |
Mức thu dự kiến (đồng) |
I |
Kiểm định phương tiện chữa cháy cơ giới |
|
|
1 |
Xe chữa cháy, tàu, xuồng ca nô chữa cháy, xe thang chữa cháy |
Xe |
75.000 |
2 |
Máy bơm chữa cháy |
Cái |
20.000 |
II |
Kiểm định phương tiện chữa cháy thông dụng |
|
|
1 |
Vòi chữa cháy |
Cuộn |
10.000 |
2 |
Lăng chữa cháy |
Cái |
5.000 |
3 |
Đầu nối, trụ nước |
Cái |
15.000 |
4 |
Bình chữa cháy |
Cái |
22.500 |
III |
Kiểm định các chất chữa cháy |
|
|
1 |
Chất tạo bọt chữa cháy |
Kg |
15.000 |
IV |
Kiểm định hệ thống báo cháy |
|
|
1 |
Tủ trung tâm báo cháy |
Bộ |
15.000 |
2 |
Đầu báo cháy, nút ấn báo cháy, chuông báo cháy, đèn báo cháy, đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố |
Cái |
15.000 |
V |
Kiểm định hệ thống chữa cháy bằng nước, bọt |
|
|
1 |
Đầu phun Sprinkler/Drencher, van báo động, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy |
Cái |
20.000 |
2 |
Tủ điều khiển hệ thống chữa cháy |
Bộ |
15.000 |
VI |
Kiểm định hệ thống chữa cháy bằng khí, bột |
|
|
1 |
Đầu phun khí, bột chữa cháy; van chọn vùng, công tắc áp lực; nút ấn, chuông, đèn báo xả khí, bột chữa cháy |
Cái |
20.000 |
2 |
Chai chứa khí |
Bộ |
20.000 |
- Phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy sẽ bằng 50% mức thu phí tính theo quy định tại Điều 5 Thông tư 258/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy.
Hiện hành phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
(1) Mức thu phí thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi là mức thu phí thẩm duyệt) đối với dự án xác định theo công thức sau:
Mức thu phí thẩm duyệt = Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt X Tỷ lệ tính phí
Trong đó:
- Tổng mức đầu tư dự án được xác định theo quy định tại Nghị định 32/2015/ NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, chi phí sử dụng đất (tính toán trước thuế).
- Tỷ lệ tính phí được quy định tại các Biểu mức tỷ lệ tính phí 1, 2 kèm theo Thông tư 258/2016/TT-BTC.
(2) Trường hợp dự án có tổng mức đầu tư nằm giữa các khoảng giá trị tổng mức đầu tư của dự án ghi trong Biểu mức tỷ lệ tính phí 1, 2 kèm theo Thông tư 258/2016/TT-BTC thì tỷ lệ tính phí được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- Nit là tỷ lệ tính phí của dự án thứ i theo quy mô giá trị cần tính (Đơn vị tính: %).
- Git là giá trị tổng mức đầu tư của dự án thứ i cần tính phí thẩm duyệt (Đơn vị tính: Tỷ đồng).
- Gia là giá trị tổng mức đầu tư cận trên giá trị tổng mức đầu tư của dự án cần tính phí thẩm duyệt (Đơn vị tính: Tỷ đồng).
- Gib là giá trị tổng mức đầu tư cận dưới giá trị tổng mức đầu tư của dự án cần tính phí thẩm duyệt (Đơn vị tính: Tỷ đồng).
- Nia là tỷ lệ tính phí của dự án thứ i tương ứng Gia (Đơn vị tính: %).
- Nib là tỷ lệ tính phí của dự án thứ i tương ứng Gib (Đơn vị tính: %).
(3) Mức thu phí thẩm duyệt phải nộp đối với một dự án được xác định theo hướng dẫn tại (1) ,(2), mức tối thiểu là 500.000 đồng/dự án và tối đa là 150.000.000 đồng/dự án.
(4) Mức thu phí thẩm duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng thiết kế cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng công trình, hạng mục công trình; hoán cải phương tiện giao thông cơ giới; xây dựng mới hạng mục công trình được xác định theo giá trị tổng mức đầu tư cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng công trình, hạng mục công trình; hoán cải phương tiện giao thông cơ giới; thiết kế xây dựng mới hạng mục công trình.