Mức đóng bảo hiểm xã hội cao nhất năm 2024 (Hình từ internet)
Theo quy định thì hiện nay có 02 loại bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo đó, mức đóng bảo hiểm xã hội của 02 loại này như sau:
(1) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất:
Theo khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ phải đóng số tiền sau vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Mức đóng BHXH bắt buộc = 8% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở
Từ ngày 01/7/2024, lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1,8 triệu đồng lên thành 2,34 triệu đồng (theo Kết luận 83-KL/TW) nên mức đóng BHXH bắt buộc cao nhất sẽ được xác định như sau:
Thời gian |
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao nhất năm 2024 (sau 01/7/2024) |
Mức đóng BHXH bắt buộc cao nhất năm 2024 (sau 01/7/2024) |
Từ ngày 01/7/2024 |
46,800.000 đồng/tháng |
3.744.000 đồng/tháng |
(2) Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cao nhất:
Tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Mức đóng BHXH tự nguyện = 22% x Mức thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó:
Mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở
Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cao nhất được xác định như sau:
Thời gian |
Tiền lương tháng đóng BHXH tự nguyện cao nhất cao nhất năm 2024 (sau 01/7/2024) |
Mức đóng BHXH tự nguyện cao nhất năm 2024 (sau 01/7/2024) |
Từ ngày 01/7/2024 |
46,800.00 triệu đồng/tháng |
10.296.000 đồng/tháng |
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2015;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
(Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)