Chính sách BHXH năm 2024: Những thay đổi quan trọng mà NLĐ cần biết (Hình từ internet)
Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Theo đó, căn cứ Điều 169 và Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong năm 2024 như sau:
STT |
Đối tượng người lao động |
Độ tuổi nghỉ hưu |
|
Nam |
Nữ |
||
1 |
Làm việc trong điều kiện lao động bình thường |
Từ đủ 61 tuổi |
Từ đủ 56 tuổi 04 tháng |
2 |
Đã đóng đủ 20 năm BHXH và có 1 trong các điều kiện: - Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm/đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong đó tính cả thời gian làm ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trước 01/01/2021. - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - dưới 81%. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân (QĐND); Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật công an nhân dân (CAND); người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí (gọi tắt người làm trong quân đội, công an). |
Từ đủ 56 tuổi |
Từ đủ 51 tuổi 04 tháng |
3 |
Đã đóng đủ 20 năm BHXH và có 01 trong các điều kiện sau: - Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. - Bị suy giảm khả năng lao động ≥ 81%. - Người làm trong quân đội, công an: + Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm/đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Hoặc + Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trước 01/01/2021. |
Từ đủ 51 tuổi |
Từ đủ 46 tuổi 04 tháng |
4 |
Người đã đóng đủ 20 năm BHXH và có một trong các điều kiện sau: - Có ít nhất 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động ≥ 61%. - Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao. |
Không xét tuổi, chỉ cần đóng đủ 20 năm BHXH thì được nghỉ hưu |
|
5 |
Người lao động có thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường. |
Tối đa 66 tuổi |
Tối đa 61 tuổi 04 tháng |
Việc tuổi nghỉ hưu năm 2024 của người lao động tăng lên so với quy định về tuổi nghỉ hưu năm 2023 kéo theo điều kiện hưởng lương hưu năm 2024 của người lao động cũng thay đổi.
Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì trong điều kiện lao động bình thường, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Trường hợp 1:
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Đủ tuổi của lao động nam là đủ 61 tuổi và độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là đủ 56 tuổi 4 tháng
(2) Trường hợp 2:
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Độ tuổi nghỉ hưu của nam vào năm 2024 không thấp hơn 56 tuổi và độ tuổi nghỉ hưu của nữ vào năm 2024 không thấp hơn 51 tuổi 4 tháng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
(3) Trường hợp 3:
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Độ tuổi nghỉ hưu của nam vào năm 2024 không thấp hơn 51 tuổi và nữ không thấp hơn 46 tuổi 4 tháng.
(4) Trường hợp 4:
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(5) Trường hợp 5: Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 56 tuổi 4 tháng.
Người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam vào năm 2024 là đủ 61 tuổi và độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là đủ 56 tuổi 4 tháng.
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Xem chi tiết tại: Điều kiện hưởng lương hưu năm 2024
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 2,34 triệu đồng.
Theo đó, khi tăng lương cơ sở sẽ kéo theo các loại chính sách BHXH 2024 gắn với lương cơ sở sẽ thay đổi. Cụ thể:
(1) Lương hưu:
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lương hưu hiện nay được tính theo số năm và khoản tiền đóng BHXH hằng tháng. Trong đó, khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là tổng số tiền nhận theo ngạch, bậc, cấp bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề.
Do vậy, số tiền này được tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Đồng thời, tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP:
- Từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
+ Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
- Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định nêu trên là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
(2) Trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng
Từ 01/7/2024, khi lương cơ sở tăng sẽ kéo theo nhiều khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội có công thức tính dựa trên lương cơ sở cũng tăng theo. Cụ thể:
- Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc khi nhận con nuôi
- Trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau hoặc sau thai sản
- Trợ cấp mai táng
- Trợ cấp tuất hàng tháng.
Xem chi tiết tại: Từ 01/7/2024, tăng mạnh 10 khoản trợ cấp BHXH theo mức lương cơ sở mới
Theo Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH quy định hệ số trượt giá năm 2024 như sau:
- Hệ số trượt giá đối với người tham gia BHXH bắt buộc:
Năm |
Trước 1995 |
1995 |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
Mức điều chỉnh |
5,43 |
4,61 |
4,36 |
4,22 |
3,92 |
3,75 |
3,82 |
3,83 |
3,68 |
3,57 |
3,31 |
Năm |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Mức điều chỉnh |
3,06 |
2,85 |
2,63 |
2,14 |
2,0 |
1,83 |
1,54 |
1,41 |
1,33 |
1,27 |
1,27 |
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
|
|
Mức điều chỉnh |
1,23 |
1,19 |
1,15 |
1,12 |
1,08 |
1,07 |
1,03 |
1,0 |
1,0 |
|
|
- Hệ số trượt giá áp dụng đối với người tham gia BHXH tự nguyện
Năm |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
Mức điều chỉnh |
2,14 |
2,0 |
1,83 |
1,54 |
1,41 |
1,33 |
1,27 |
1,27 |
1,23 |
Năm |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
|
Mức điều chỉnh |
1,19 |
1,15 |
1,12 |
1,08 |
1,07 |
1,03 |
1,0 |
1,0 |
Như vậy, năm 2024, hệ số trượt giá tăng so với năm 2023. Do đó, các khoản tiền BHXH như BHXH 1 lần, mức hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp 1 lần khi về hưu, trợ cấp tuất 1 lần năm 2024 cũng sẽ tăng theo.