Thủ tục thuê nhà ở công vụ từ ngày 01/8/2024 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 24/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023.
Tại Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì thực hiện như sau:
+ Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ được lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP đang công tác kiểm tra, xác nhận vào nội dung đơn và có văn bản gửi kèm theo đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
+ Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo Mẫu số 04 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP, trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do,
+ Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ quy định tại Điều 34 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc kỳ hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở theo Mẫu số 02 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP,
+ Bộ Xây dựng là cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ đối với các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý và đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quyết định việc cho thuê nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc địa phương quản lý và đối tượng quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thuộc cơ quan trung ương quản lý nhưng đang công tác tại địa phương.
- Trường hợp cán bộ thuộc diện quản lý theo ngành dọc của các cơ quan trung ương được điều động, luân chuyển, biệt phái về địa phương công tác mà tại địa phương nơi đến công tác, cơ quan quản lý cán bộ không có quỹ nhà ở công vụ thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nhà ở công vụ để cho thuê.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cán bộ kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và bố trí cho thuê nhà ở công vụ.
- Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì thực hiện như sau:
+ Cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ có văn bản gửi Bộ Xây dựng đề nghị xem xét, bố trí cho thuê nhà ở công vụ;
+ Sau khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
+ Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do; trường hợp đủ điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ, thời hạn thực hiện quy định tại điểm c khoản 4 Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Xem thêm Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024.
Tô Quốc Trình