Trình tự cho vay đặc biệt với ngân hàng bị rút tiền hàng hoạt (Hình từ internet)
Cụ thể, tại Điều 28 Thông tư 37/2024/TT-NHNN đã có quy định về trình tự cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt như sau:
(1) Khi có nhu cầu vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 37/2024/TT-NHNN, tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đề nghị đến tổ chức tín dụng khác.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
+ Các văn bản theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng khác về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng;
+ Văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt gửi tổ chức tín dụng khác; trong đó có ý kiến về việc tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt bị rút tiền hàng loạt, tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt (trong trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt).
(2) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại (1), trường hợp có thể cho vay đặc biệt, tổ chức tín dụng khác gửi hồ sơ đề nghị quy định tại (1) để lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) hoặc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về các nội dung sau:
- Ý kiến về tình trạng tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt bị rút tiền hàng loạt;
- Nội dung về biện pháp vay đặc biệt tổ chức tín dụng khác trong phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt của tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt (nếu có).
(3) Trường hợp cần thiết, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trước khi có văn bản trả lời tổ chức tín dụng khác.
(4) Tổ chức tín dụng khác xem xét, quyết định đối với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng.
(5) Khi có nhu cầu gia hạn thời hạn vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 37/2024/TT-NHNN:
- Bên vay đặc biệt gửi hồ sơ đề nghị đến bên cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm: Các văn bản theo quy định nội bộ của bên cho vay đặc biệt về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị bên cho vay đặc biệt xem xét việc gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt (trường hợp bên vay đặc biệt là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt), trong đó có nội dung về tình hình hoạt động, khả năng chi trả của bên vay đặc biệt, việc bên vay đặc biệt khắc phục tình trạng rút tiền hàng loạt, phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay tại phương án cơ cấu lại đang trình Ngân hàng Nhà nước (nếu có);
- Bên cho vay đặc biệt xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt đối với bên vay đặc biệt.
- Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi là lãi suất cho vay cầm cố của Ngân hàng Nhà nước) tại ngày giải ngân cho vay đặc biệt, ngày bắt đầu gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt.
- Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn gần nhất của khoản cho vay đặc biệt.
- Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả.
(Điều 12 Thông tư 37/2024/TT-NHNN)
Xem thêm nội dung tại Thông tư 37/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.