Theo đó, Luật Doanh nghiệp mới nhất đang được áp dụng năm 2025 là:
Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi, bổ sung 2022 và 2025) |
Luật quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp mới nhất 2025 và tổng hợp văn bản hướng dẫn (Hình từ internet)
![]() |
File word văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp |
TT |
Văn bản |
Trích yếu nội dung |
Ngày ban hành |
Ngày hiệu lực |
1 | Thông tư 68/2025/TT-BTC | Biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh | 01/7/2025 | 01/7/2025 |
2 |
Quy định về đăng ký doanh nghiệp |
30/06/2025 | 01/7/2025 | |
3 |
Quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước |
28/02/2025 |
15/04/2025 |
|
4 |
Quy định chuyển đổi công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp |
16/07/2024 |
01/09/2024 |
|
5 |
Hướng dẫn tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp |
25/04/2023 |
25/04/2023 |
|
6 |
Sửa đổi và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế |
05/03/2023 |
05/03/2023 |
|
7 |
Sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế |
16/09/2022 |
16/09/2022 |
|
8 |
Quy định về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ |
05/04/2022 |
01/06/2022 |
|
9 |
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư |
28/12/2021 |
01/01/2022 |
|
10 |
Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp 2020 |
01/04/2021 |
01/04/2021 |
|
11 |
Quy định về đăng ký doanh nghiệp |
04/01/2021 |
04/01/2021 |
|
12 |
Quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế |
31/12/2020 |
01/01/2021 |
Theo đó, Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 đã sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 về cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 về cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điểm e khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 về trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh như sau:
Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Điểm b khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc trường hợp không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Việc thay đổi thông tin địa chỉ doanh nghiệp do thay đổi địa giới hành chính sẽ làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc trường hợp đăng ký thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp (chuyển sang địa chỉ khác).
Do đó, trong trường hợp này, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp với nội dung cập nhật địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:
2. Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật thông tin về địa chỉ khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.