Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất

25/09/2024 19:00 PM

Bài viết sau có nội dung về việc xác định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất do Tổng cục thuế hướng dẫn trong Công văn 4212/TCT-CS năm 2024.

Tổng cục thuế hướng dẫn xác định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất

Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất (Hình từ Internet)

Ngày 23/9/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4212/TCT-CS năm 2024 về tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất. 

Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất

Theo đó, để trả lời Công văn số 2082/CTBPH-HKDCN năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất, Tổng cục Thuế đã hướng dẫn xác định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất được quy định trong Công văn 4212/TCT-CS năm 2024 như sau:

Căn cứ các quy định tại:

Khoản 1 Điều 11 Nghị định 46/2014/NĐ-CP

Điều 11. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

1. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

9. Bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 vào Điều 32 như sau:

“5. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng thuộc đối tượng phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì thực hiện xử lý như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm cơ quan thuế thông báo truy thu số tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp nhà nước theo quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho công ty cổ phần thì công ty cổ phần có trách nhiệm nộp tiền thuê đất phải truy thu vào ngân sách nhà nước. Số tiền thuê đất mà công ty cổ phần nộp được xử lý theo quy định về quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho công ty cổ phần theo quy định;

b) Trường hợp tại thời điểm cơ quan thuế thông báo truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì công ty cổ phần không phải nộp số tiền thuê đất phải truy thu của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.

6. Đối với các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giảm mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất để hỗ trợ, giải quyết khó khăn doanh nghiệp thì được áp dụng mức tỷ lệ phần trăm (%), hệ số điều chỉnh giá đất sau khi điều chỉnh kể từ ngày Quyết định của Ủy ban dân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành và cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất. Khi hết chu kỳ ổn định, thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.

7. Xử lý tiền thuê mặt nước (mặt biển) đối với các Hợp đồng thăm dò, khai thác dầu, khí đang còn hiệu lực đã ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2017 quy định như sau:

a) Đối với các Hợp đồng đã có thỏa thuận phải trả tiền thuê mặt biển thì nhà thầu phải nộp theo Hợp đồng đã ký. Trường hợp Hợp đồng dầu, khí có quy định Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có trách nhiệm hoàn trả nhà thầu các khoản được thanh toán từ tài khoản nhà thầu cho các khoản thuế, các khoản phải nộp bắt buộc (trong đó có tiền thuê mặt biển) thì PVN nộp tiền thuê mặt biển hoặc hoàn trả cho nhà thầu số tiền thuê mặt biển mà nhà thầu đã nộp;

b) Đối với các Hợp đồng dầu, khí quy định nhà thầu được miễn mọi khoản thuế, khoản phải nộp khác (dưới bất kỳ tên gọi nào) hoặc tiền thuê mặt biển không nằm trong danh mục các nghĩa vụ tài chính mà nhà thầu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu, khí thì nhà thầu không phải nộp tiền thuê mặt biển;

c) Đối với các Hợp đồng đã ký theo Hợp đồng mẫu của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ thì các bên nhà thầu không phải nộp tiền thuê mặt biển. Khi hết hạn Hợp đồng và tiếp tục gia hạn theo quy định của pháp luật dầu khí thì nhà thầu phải nộp tiền thuê mặt biển theo quy định tại thời điểm được gia hạn.

8. Trường hợp nhà đầu tư đã chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và được Nhà nước cho thuê đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được trừ số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối với trường hợp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho thời gian thuê đất còn lại tương ứng với phần diện tích có thu tiền thuê đất và chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp và không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ vào tiền thuê phải nộp được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Đơn giá thuê đất để thực hiện quy đổi áp dụng theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016.”

Điều 5 Thông tư 207/2014/NĐ-CP

Điều 5. Nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

1. Đơn giá thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được ổn định 05 năm tính từ thời điểm phải chuyển sang thuê đất.

2. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất, căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho tổ chức thuê đất.

3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thì đơn giá thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được ổn định 05 năm tính từ thời điểm phải chuyển sang thuê đất. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất, căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho tổ chức thuê đất.

Căn cứ các quy định tại Điều 32, khoản 11 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024)

Điều 32. Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm

1. Tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả tiền thuê đất hằng năm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất) được áp dụng ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai.

2. Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo không tăng so với chu kỳ trước thì không phải điều chỉnh tiền thuê đất; trường hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác định bằng (=) tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng từ 10% trở lên trong 05 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để báo cáo Chính phủ quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp.

3. Trường hợp được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất theo hình thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định thì không phải làm thủ tục điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất. Sau khi kết thúc thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất nêu trên thì thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này để tính số tiền thuê đất cho thời gian tiếp theo.

Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng vượt hạn mức giao đất tại thời điểm giao thì phải chuyển sang thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn mức theo quy định tại khoản 1 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

Thì trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Đối với thời gian sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước căn cứ quy định của pháp luật về tiền thuê đất nêu trên và hồ sơ cụ thể của người nộp thuế để xác định đơn giá thuê đất và tính tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật.

Xem thêm Công văn 4212/TCT-CS ban hành ngày 23/9/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,081

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079