Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc về kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

25/10/2024 11:00 AM

Tổng cục Thuế đã có văn bản trả lời vướng mắc về kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với người nộp thuế.

Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc về kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc về kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (Hình từ Internet)

Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4760/TCT-DNNCN ngày 23/10/2024 về việc trả lời chính sách thuế TNCN qua Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc về kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Tổng cục Thuế nhận được câu hỏi vướng mắc số 120624-12 của độc giả gửi qua Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cả nhân cư trú:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cả nhân cư trú

1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế:

b) Cả nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.

…”

- Tại khoản 16 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 31 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định:

"16. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

"Điều 31. Trách nhiệm khấu trừ, khai thuế, công bố thông tin của tổ chức trả thu nhập, tổ chức nơi cả nhân chuyển nhượng vốn, tổ chức lưu ký, phát hành chứng khoán, tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cá nhân như sau:

a) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cả nhân có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế Lũy tiến từng phần, tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tỉnh số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức, cả nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế quy định tại Khoản này không phải khai thuế theo tháng.

Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu nhập làm cơ sở khấu trừ thuế tạm khấu trừ theo tỷ lệ quy định tại Điểm này.

…”

- Tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

"Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tỉnh trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b. 1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cả nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

6.2) Đối với cả nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghĩ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cả nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cả nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này, của cả nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này".

Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc, tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế theo quy định. 

Đề nghị độc giả căn cứ tình hình thực tế về hợp đồng lao động với người lao động, xác định rồ tổ chức trả thu nhập cho người lao động, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế TNCN đúng quy định. 

Xem thêm tại Công văn 4760/TCT-DNNCN ban hành ngày 23/10/2024.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 945

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079