Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ VER

07/11/2024 13:30 PM

Bài viết sau có nội dung về chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ VER được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 4661/TCT-CS năm 2024.

Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ VER

Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ VER (Hình từ Internet)

Ngày 18/10/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4661/TCT-CS về Thuế giá trị gia tăng.

Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ VER

 Theo đó, về chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ VER được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 4661/TCT-CS năm 2024 như sau:

Thì sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Công Thương, Tổng cục Thuế đã có Công văn 3390/TCT-CS năm 2024 trả lời Cục Thuế tỉnh Gia Lai về chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải tự nguyện (VER) như sau:

- Căn cứ quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 về giải thích từ ngữ;

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

35. Tín chỉ các-bon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương.”

- Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 06/2022/NĐ-CP của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;

Điều 19. Trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước

...

2. Hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được giao dịch

a) Hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 2 Điều 12 được giao dịch trên sàn. 01 đơn vị hạn ngạch phát thải khí nhà kính bằng 01 tấn CO2 tương đương;

b) Tín chỉ các-bon thu được từ chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon được phép chuyển đổi thành đơn vị bù trừ cho hạn ngạch phát thải khí nhà kính trên sàn giao dịch. 01 tín chỉ các-bon bằng 01 tấn CO2 tương đương.”

- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;

Điều 2. Người nộp thuế

...

3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:

a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”

- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng 2008Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;

Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”

- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về thuế suất 10%;

Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.

Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.”

Do đó, đối với việc áp dụng thuế suất 0%, đề nghị Cục Thuế nghiên cứu các quy định hiện hành và hướng dẫn nêu trên của Tổng cục Thuế, hồ sơ, tài liệu về thực tế hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ VER của doanh nghiệp và việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định.

Xem thêm Công văn 4661/TCT-CS ban hành ngày 18/10/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,043

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079