Tổng cục Thuế hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư

08/11/2024 11:15 AM

Bài viết sau có nội dung về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư được quy định trong Công văn 4967/TCT-CS năm 2024.

Tổng cục Thuế hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư

Tổng cục Thuế hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư (Hình từ Internet)

Ngày 01/11/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4967/TCT-CS về tiền sử dụng đất.

Tổng cục Thuế hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư

Theo nội dung được quy định trong Công văn 4967/TCT-CS năm 2024 thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án khu dân cư được Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:

Theo quy định tại tiết b tiết c khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 13 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ; khoản 4 khoản 5 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP) đã có quy định về các trường hợp xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo các phương pháp; theo đó giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng đối với trường hợp xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của toàn bộ thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) mà không tách riêng từng mục đích sử dụng đất trong thửa đất, khu đất đó.

Từ ngày 01/8/2024, Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành. Theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024; Điều 63 Nghị định 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024; Điều 9 Nghị định 71/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất; Điều 50, Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định chuyển tiếp về giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất trước ngày 01/8/2024.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên và căn cứ hồ sơ cụ thể để hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Phước biết.

Quy định về diện tích đất tính tiền sử dụng đất

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).

Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai 2024, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

- Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

Xem thêm Công văn 4967/TCT-CS ban hành ngày 01/11/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 288

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079