Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính trong việc gia hạn thời gian sử dụng đất 24 tháng

23/11/2024 13:30 PM

Bài viết sau có nội dung về việc xác định nghĩa vụ tài chính trong việc gia hạn thời gian sử dụng đất 24 tháng được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 5314/TCT-CS năm 2024.

Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính trong việc gia hạn thời gian sử dụng đất 24 tháng

Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính trong việc gia hạn thời gian sử dụng đất 24 tháng (Hình từ Internet)

Ngày 19/11/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5314/TCT-CS về Chính sách tiền sử dụng đất.

Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính trong việc gia hạn thời gian sử dụng đất 24 tháng

Theo đó, sau khi Tổng cục Thuế nhận được Công văn 15996/CTBRV-HKDCN năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về nghĩa vụ tài chính gia hạn sử dụng đất 24 tháng của các dự án trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thì Tổng cục Thuế đã hướng dẫn trong Công văn 5314/TCT-CS năm 2024 như sau:

- Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013:

- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013:

- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai;

- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (được bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP):

- Căn cứ khoản 8 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP);

- Căn cứ khoản 3 Điều 2 Thông tư 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ quy định nêu trên:

Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất 24 tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, chủ đầu tư còn phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này.

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”

Tại Điều 2, Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 333/2016/TT-BTC đã có quy định cụ thể cách xác định số tiền sử dụng đất phải nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nghiên cứu các quy định nêu trên để hướng dẫn, thực hiện.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết.

Xem thêm tại Công văn 5314/TCT-CS ban hành ngày 19/11/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 132

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079