Mức đóng BHYT do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng từ 01/7/2025

09/12/2024 09:30 AM

Sau đây là bài viết về Mức đóng BHYT do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng từ 01/7/2025 được quy định trong Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.

Mức đóng BHYT do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng từ 01/7/2025

Mức đóng BHYT do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Ngày 27/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.

Mức đóng BHYT do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng từ 01/7/2025

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi khoản 11 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024) thì mức đóng BHYT do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng như sau:

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024) tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba:

““Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;

...

c) Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

d) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

...

e) Cán bộ, công chức, viên chức;”

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024) tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng, cụ thể:

“b) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;”

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024) tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng;

“đ) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;”

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024) tối đa bằng 6% mức tham chiếu, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;

“g) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;”

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024) tối đa bằng 6% tiền lương tháng và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ;

“h) Công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Luật Cơ yếu;”

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024) tối đa bằng 6% mức tham chiếu và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ.

i) Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, thân nhân của công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

>>> Xem thêm: Đối tượng nào tham gia bảo hiểm y tế? Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp nào? Mỗi người được cấp bao nhiêu thẻ bảo hiểm y tế?

Xem thêm Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực từ 01/7/2024 trừ khoản 2, 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 520

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079