Công văn 110/BNV-TCPCP tạm dừng giải quyết thủ tục phát sinh sau 1/3 đối với hội (Hình từ internet)
Ngày 06/3/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 110/BNV-TCPCP về việc một số nội dung liên quan đến hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
![]() |
Công văn 110/BNV-TCPCP |
Thực hiện Kết luận 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về việc triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, trong đó có nội dung liên quan đến “Xây dựng đề án sắp xếp, tinh gọn các cơ quan Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ sau khi sáp nhập, hợp nhất” và căn cứ Nghị định 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
- Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chủ trương nêu trên và hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp xây dựng phương án, kế hoạch và thực hiện sắp xếp các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương theo thẩm quyền cho phù hợp, góp phần tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của các hội này.
- Để bảo đảm các nguyên tắc, mục tiêu, yêu cầu nội dung, tiến độ thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận 127-KL/TW, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, tạm dừng việc giải quyết các thủ tục hành chính phát sinh sau ngày 01/3/2025 đối với hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương, chờ chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Được biết, điều kiện thành lập hội quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Tên gọi của hội đảm bảo các điều kiện sau:
+ Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được tiếng Việt thì dùng tiếng nước ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội;
+ Không trùng lặp toàn bộ tên gọi hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội khác đã được thành lập hợp pháp trước đó;
+ Không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
- Lĩnh vực hoạt động chính không trùng lặp với lĩnh vực hoạt động chính của hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trong cùng phạm vi hoạt động.
- Có tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định pháp luật.
- Có điều lệ, trừ hội quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 126/2024/NĐ-CP.
- Có trụ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 126/2024/NĐ-CP.
- Có đủ số lượng tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác:
+ Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 100 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
+ Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 50 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
+ Hội hoạt động trong phạm vi huyện có ít nhất 20 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
+ Hội hoạt động trong phạm vi xã có ít nhất 10 tổ chức, công dân tại đơn vị hành chính cấp xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
+ Hiệp hội của các tổ chức kinh tế hoạt động trong phạm vi toàn quốc có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có ít nhất 11 đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 05 đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
- Có tài sản để đảm bảo hoạt động của hội.